Thuyết minh về cách làm món ăn tôi yêu thích (8 mẫu)
Có thể bạn quan tâm
thuyết minh về cách làm một món ăn mà em yêu thích ❤️️ 23 Bài Văn Hay ✅ Tuyển Tập Văn Mẫu Giới Thiệu Các Món Ăn Đặc Sắc Việt Nam.
Phác thảo ý tưởng về cách làm một món ăn
Dàn ý thuyết minh chi tiết cách làm món ăn giới thiệu đặc sản bánh gù của Hà Giang sẽ là gợi ý giúp định hướng cho các em phát triển bài viết.
I. Mở bài: Giới thiệu về vùng đất Hà Giang và món bánh chưng nổi tiếng của vùng đất này
II. Thân bài:
Nguồn gốc của bánh chưng: Bánh chưng có nguồn gốc từ truyền thuyết “Bánh chưng, bánh dày” và do đặc điểm của người dân tộc Tày ở Hà Giang, họ đã cải biên và sáng tạo ra chiếc bánh chưng độc đáo.
-Giới thiệu cách làm bánh chưng:
- Thành phần: gạo nếp, thịt lợn và đậu xanh kết hợp với một số gia vị tạo nên mùi thơm và vị đặc trưng của bánh.
- Cách gói bánh: Từng hạt gạo nếp trắng bóng được chọn lọc kỹ lưỡng để bánh có hương vị thơm ngon nhất. Gạo được vo kỹ và ngâm qua đêm để khi luộc bánh nở mềm, từng hạt gạo kết dính với nhau vừa đủ chặt không quá mềm, vừa đủ quyện để bánh có độ dẻo thơm ngon.
- Cách luộc bánh: luộc trong nồi lớn, luộc liên tục 8-10 tiếng
-Đặc điểm của bánh chưng:
- Bánh chưng Hà Giang “Bánh chưng gù” đặc biệt như cái tên rất dân dã, mộc mạc của nó. Bánh được gói bằng lá dong rừng, hình dáng bánh dài, hình trụ hơi thót lại.
- Tưởng chừng như ngẫu nhiên, nhưng nếu quan sát kỹ, bạn cũng sẽ thấy thấp thoáng bóng dáng những người phụ nữ vùng cao hàng ngày xách túi lên nương.
III. Kết bài: Bày tỏ niềm tự hào về món ăn truyền thống mang đậm hương vị vùng miền của Hà Giang.
Giới thiệu bản thân? Nhận xét về món ăn yêu thích của tôi? 17 Người Mẫu Tốt
Bài Văn Thuyết Minh Về Cách Làm Một Món Ăn Truyền Thống – Văn Mẫu 1
Để làm bài văn thuyết minh về cách làm một món ăn truyền thống, các em học sinh sẽ được lựa chọn đề tài theo hiểu biết và sở thích của mình. Dưới đây là bài văn mẫu thuyết minh cách làm món ăn dân tộc giới thiệu bánh chưng mời các em tham khảo:
Truyền thống Việt Nam vẫn đẹp. Nét đẹp văn hóa ấy vẫn được lưu truyền cho đến ngày nay qua nhiều thế hệ. Trong số đó phải kể đến bánh chưng – một loại bánh có nguồn gốc rất thần kỳ từ một truyền thuyết có từ hàng nghìn năm về thời Hùng Vương.
Theo lịch sử Bánh Chưng được lưu truyền từ thời các Vua Hùng trong truyền thuyết về Lang Liêu, một trong các con trai của Vua Hùng đã dùng gạo nếp để làm bánh chưng tượng trưng cho đất, bánh dày tượng trưng cho trời. Nhờ hai loại bánh này mà Lang Liêu được truyền ngôi vua cha. Có lẽ vì thế mà xuất hiện hai từ “ngọc thực”.
Bánh chưng là món ăn tinh thần lâu đời của người dân Việt Nam, được gói đẹp mắt trong những chiếc lá dong rửa sạch bằng nước suối. Nguyên liệu làm bánh chưng cũng rất đơn giản, quen thuộc gồm có: gạo nếp, đậu xanh, thịt ba chỉ ngon, hành và một số gia vị như tiêu, muối… Tốt nhất là lá dong non, không già. Nếu non bánh mới đẹp.
Sàng tách đôi, mỏng và mềm, màu vàng ngà, rất thích hợp để gói bằng lá dong xanh. Nếp cái hoa vàng được ngâm trước từ đêm hôm trước, vo sạch rồi để ráo nước. Đậu xanh bóc vỏ. Thịt heo cắt miếng cỡ nửa lóng tay ướp gia vị cho thấm. Lá dong đã được cắt cuống, rửa sạch, phơi khô… Tất cả đã sẵn sàng để gói, chờ người gói.
Các công đoạn gói bánh chưng tưởng chừng đơn giản nhưng lại khá tỉ mỉ. Trước tiên trải lá dong lên mâm có đong một bát gạo, dàn đều rồi đổ nửa bát đậu, xếp hai miếng thịt, thêm nửa bát đậu, một bát gạo nữa. Ta trải gạo bao kín đậu và thịt rồi bẻ nhẹ 4 góc lá cho vuông vắn rồi bó chặt từng lát lại là ta có một chiếc bánh chưng hoàn chỉnh. Sau đó buộc từng cặp vào nồi, đổ nước sôi và đun với lửa nhỏ. Thời gian luộc bánh chưng khá lâu từ 8 đến 10 tiếng tùy theo lượng bánh trong nồi. Mọi việc cơ bản đã xong, chúng ta chỉ việc bắc nồi chờ bánh chín là xong.
Bánh chưng đối với người Việt Nam là món ăn quen thuộc và là món ăn tinh thần không thể thiếu, bánh chưng luôn hiện diện trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt Nam. Đặc biệt trong những ngày Tết, bánh chưng được bày biện trên mâm cỗ cúng ông bà tổ tiên, tượng trưng cho lòng hiếu thảo của con cháu đối với ông bà, các bậc bề trên.
Bánh chưng được làm từ những hạt trân châu đã nuôi dưỡng con người từ thuở sơ khai, nuôi dưỡng cả nền văn hóa nước nhà, khi ta ăn miếng bánh chưng sau khi cúng bái tổ tiên, ông bà, cha mẹ, dư vị của thời gian và không gian lịch sử huyền thoại hội tụ trong màu xanh của bánh và hương thảo của tiền nhân để một thời ngẫm về huyền thoại xa xăm.
Giờ đây, đất nước phát triển, công nghiệp hóa hiện đại hóa, mọi thứ đều tân tiến hơn, nét truyền thống ngày càng mất đi nhưng bánh chưng vẫn là món ăn được người dân Việt Nam chú trọng và gìn giữ. Món bánh ấy dù đã trở thành món hàng kiếm lời mỗi khi Tết cận kề, nhưng nó vẫn không bị lãng quên, không bị thay thế bởi các loại thức ăn nhanh ngoại.
Bánh chưng, một loại bánh gắn liền với lịch sử của con người từ nền văn minh lúa nước. Người Việt Nam chúng ta hãy cùng nhau gìn giữ nét văn hóa ẩm thực đẹp đẽ ấy và tự hào về điều đó cũng chính là tự hào về truyền thống vẻ vang của dân tộc.
SCR.VN mang đến cho bạn? Thuyết minh về món ăn truyền thống dân tộc? 15 Mô Hình Hay
Thư mẫu về cách chế biến món ăn ngon nhất – Mẫu 2
Đọc bài văn mẫu về cách làm món ăn ngon nhất với những thông tin thú vị về thịt kho – món ăn truyền thống của Việt Nam.
“Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh”.
Tết đến, Xuân về mang theo bao hy vọng, niềm vui và hạnh phúc. Trong ngày Tết cổ truyền ấy, những món ăn như bánh chưng, bánh dày hay dưa hành, đu đủ,… là không thể thiếu. Một trong những món ăn quen thuộc trong ngày Tết mà hầu như nhà nào cũng có đó là thịt kho.
Nghe đến cái tên “thịt kho tàu” chắc hẳn nhiều người nghĩ rằng món ăn này có nguồn gốc từ Trung Quốc, là của người Hoa, nhưng sự thật không phải vậy. Bởi người Hoa rất ít ăn món này, mà nguyên liệu để làm món thịt kho của người Hoa là thịt ba chỉ, một loại thịt có cả nạc, mỡ và da, được xếp tầng khéo léo như thể người ta cố tình tạo ra vậy. thì chắc chỉ có người Việt Nam.
Theo nhà văn Nam Bộ Bình Nguyên Lộc, chữ “tàu”, ở đây, theo nghĩa “miền dưới” là “vĩ độ”. Như vậy, thịt kho Tàu không phải là thịt kho Tàu, mà chỉ đơn giản là món kho hoàn toàn do người Việt sáng chế ra. Còn giáo sư Trần Văn Khê thì cho rằng: Món thịt kho “tàu” hóa ra là món “ta” hoàn toàn, một trăm phần trăm là món Việt. tỏi, nước dừa xiêm cùng các loại gia vị thông thường, nhưng biết cách chọn thực phẩm cũng như bí quyết chế biến món ăn này mới có thể thơm ngon, hấp dẫn.
Muốn nấu món thịt kho tàu ngon thì nên chọn thịt ba chỉ có 3 phần mỡ, 7 phần nạc và chọn phần thịt nạc. Còn trứng, tuyệt đối không mua trứng thối, ươn hoặc thối. Không chọn trứng có quầng đen ở đáy vì đó là trứng bị hư, lõm. Theo quan niệm, trứng trong món thịt kho phải tròn, hông nứt thì công việc làm ăn mới thuận lợi, gặp nhiều may mắn. Sau khi đã chuẩn bị xong tất cả các nguyên liệu, chúng ta có thể bắt đầu nấu ăn. Đầu tiên, thịt sau khi mua về được cạo sạch lông, rửa sạch và để ráo nước. Sau đó cắt thành từng miếng vuông khoảng 4-5cm, nêm gia vị vừa ăn rồi để khoảng 2 tiếng cho thịt thấm đều. Sau đó, Phi thơm hành, tỏi rồi cho thịt vào xào săn lại.
Trứng vịt luộc chín. Lưu ý, khi luộc trứng, bạn nên cho vào nồi một ít muối vì sẽ làm vỏ trứng bị bong tróc. Sau khi luộc, cho vào nước lạnh, trứng sẽ dễ bóc vỏ và không bị nứt. Khi cho trứng vào nước lạnh phải bóc ngay, tuyệt đối không để trứng nguội rồi mới bóc. Sau khi bóc sạch vỏ, dùng tăm đâm vào trứng rồi chiên ngập dầu để trứng có màu vàng đẹp, độ thông thoáng. Ngoài ra, chúng ta cũng có thể thay trứng vịt bằng trứng cút.
Thịt sau khi chiên cho vào 1/2 thìa nước màu, 1/2 chén nước mắm. Nấu đến khi sôi thì đổ nước dừa ngập mặt thịt. Cuối cùng cho trứng vịt đã chiên vàng vào khi nước sôi và đun khoảng 2-3 lần. Ngoài ra, chúng ta có thể thay thế nước dừa bằng nước ngọt có gas. Thịt nhanh mềm và vàng rất đều theo màu cánh gián. Sau khi chín, tất cả trứng phải nổi lên mặt nước. Nó có màu vàng óng như mật ong. Trứng có màu đỏ au, trông đẹp mắt. Thức ăn ngon, không quá mặn hay quá nhạt. Lưu ý, lần đầu nấu nên nêm nhạt vì khi đun lại nhiều lần vị sẽ đậm đà và mặn hơn.
Có nhiều cách khác nhau để thưởng thức món thịt kho. Nhưng phổ biến nhất là ăn với cơm. Chỉ cần gắp một bát cơm nóng, chan thêm chút nước thịt, cắt trứng ra, cho thịt và trứng vào, ăn kèm với dưa chuột muối hoặc củ kiệu là có thể thưởng thức trọn vẹn hương vị của món thịt kho tàu. Cách thứ hai là ăn thịt kho với bánh tráng. Đây chỉ là món ăn phụ thôi, vậy mà món thịt kho lại trở thành món ăn chính từ lúc nào. Những miếng bánh tráng được nhúng nước, cuốn với rau thơm, đồ chua, thịt băm và trứng. Sau đó chấm một ít nước thịt thì còn gì ngon bằng.
Đây là món để dự trữ trong nhiều ngày Tết. Vì vậy chúng ta phải bảo quản đúng cách để luôn được thưởng thức trọn vẹn hương vị của món ăn hấp dẫn này. Thông thường, cuối ngày nhiều người cho nồi thịt vào tủ lạnh, tuy nhiên điều này sẽ làm nồi thịt bị hỏng. Chúng ta chỉ cần ở bên ngoài. Đặc biệt khi múc thịt, bạn nên múc một bên rồi đậy vung lại ngay để tránh hôi miệng. Nếu cho thìa vào nồi hoặc khuấy nồi thịt sẽ nhanh hỏng. Mỗi lần hâm thịt, vớt bọt. Khi nước cạn bớt ta cho thêm nước và nêm nếm lại cho vừa ăn. Như vậy, chúng ta đã có thể bảo quản tốt món thịt hầm và mỗi khi thưởng thức hương vị của nó không hề giảm đi.
Thịt kho tàu là món ăn quen thuộc với người dân Nam Bộ. Trứng tròn, thịt vuông như sự giao hòa của đất trời, hòa quyện không khí Tết, gắn bó với các thành viên trong gia đình từ bé đến lớn, khiến ai cũng dễ dàng cảm nhận được không khí sum vầy. để thu thập. Đó cũng là biểu hiện của một năm mới thuận lợi và thành công.
Đây là món ăn truyền thống của người Việt Nam trong dịp Tết. Vị mặn, ngọt, bùi của thịt kho tàu đã làm xao xuyến biết bao người Việt. Nó trở thành món ăn truyền thống, nét đẹp văn hóa của dân tộc và góp phần vào kho tàng ẩm thực phong phú của Việt Nam.
Cũng như những món ăn truyền thống khác, thịt kho không chỉ là tuyệt tác của người nấu mà còn là niềm vui tinh thần trong ngày Tết. Nó giúp gắn kết những sợi dây tình cảm ruột thịt, gia đình, tình làng nghĩa xóm. Không những thế nó còn là một nét đẹp truyền thống của người Việt Nam.
Hướng Dẫn Cách Nhận ? Thẻ cào miễn phí? Nhận thẻ cào miễn phí mới nhất
Thuyết Minh Cách Làm Món Ăn Đơn Giản – Mẫu 3
Tìm hiểu thêm về món dưa chua dân dã với bài văn thuyết minh cách làm món dưa chua đơn giản dưới đây:
Ngày Tết ngoài bánh kẹo, mứt dưa, hoa quả thì không thể thiếu những món ăn dân tộc đậm đà, đặc trưng. Đó là chiếc bánh chưng xanh gói lá chuối, là nồi thịt kho thơm ngon và không thể không kể đến củ kiệu muối chua, một món ăn hấp dẫn.
Không biết con người sáng tạo ra nó từ khi nào, nhưng có lẽ từ rất lâu, món ăn này đã ra đời và trở nên quen thuộc trong bữa cơm của các gia đình. Đặc biệt vào ngày Tết cổ truyền, mỗi gia đình thường tự tay làm cho mình những lọ dưa kiệu nhiều màu sắc không chỉ đẹp mắt về mặt thẩm mỹ mà còn có vị chua thơm ngon, hấp dẫn khi thưởng thức.
Món dưa góp không quá cầu kỳ trong cách làm, nguyên liệu chế biến cũng không quá đắt đỏ. Đôi khi chỉ với vài chục đến vài trăm nghìn là bạn có thể mua đủ nguyên liệu để làm nên một hũ dưa chua ngon. Vì vậy, vào những ngày cuối năm, trong mỗi ngõ, thúng của các bà, các mẹ mỗi khi chợ về không thể thiếu cà rốt đỏ tươi, hành tây, kiệu trắng và đu đủ. đủ vàng.
Nói vậy để thấy rằng nguyên liệu của món ăn này khi làm bắt buộc phải có là cà rốt, củ cải, đu đủ, hành tím, sò, ớt đỏ… Ngoài ra, còn cần các gia vị đi kèm như nước mắm, đường. , mất . Tùy theo khẩu vị mà người làm có thể thêm bớt một vài nguyên liệu nhưng về cơ bản những nguyên liệu trên nếu đầy đủ sẽ mang đến một hũ dưa muối đầy đủ hương vị khi ăn.
Khi đã có nguyên liệu, người ta bắt đầu làm dưa chua. Bước đầu tiên là gọt vỏ và rửa sạch tất cả các loại củ cần làm. Đây là bước không thể thiếu để đảm bảo vệ sinh thực phẩm. Sau khi làm sạch, dùng dao cắt rau thành từng miếng nhỏ, mỗi miếng dày từ 3 đến 5 inch. Để tạo tính thẩm mỹ cho món ăn, bạn có thể dùng dao tỉa thành những bông hoa hoặc đường gân dài đẹp mắt. Các loại rau khi cắt xong cho vào âu, bóp muối khoảng 10 phút rồi chần sơ qua nước lạnh rửa lại lần nữa, vớt ra phơi nắng. Trời càng nắng thì rau càng nhanh héo, món ăn cũng thấm và ngon hơn rất nhiều.
Trường hợp Tết đúng vào mùa gió chướng, trời mưa không nắng, bạn có thể dùng bình nóng lạnh hoặc lò nướng để thay thế. Khi các loại rau dần héo úa, người nấu sẽ xuống bếp để chuẩn bị ngâm nước muối. Đây là bước quan trọng vì nước càng ngon thì món dưa càng đậm đà. Bắc nồi lên bếp, cho đường, muối, nước mắm vào đun sôi khoảng 5 đến 7 phút. Sau đó tắt bếp, đợi nước nguội hẳn. Khi dưa đã héo úa, nước đã nguội, lần lượt xếp dưa vào lọ thủy tinh sáng bóng, đổ nước ngập hết rau củ, đậy nắp và đợi thành phẩm của bạn. Dưa muối khoảng hai ngày là có thể mang ra thưởng thức.
Một sản phẩm dưa muối thành công là sau khi hoàn thành vẫn giữ được màu sắc đẹp mắt của rau củ. Khi lấy ra ăn phải giòn, không quá mềm, thơm ngon, vừa ngọt vừa chua. Món dưa chua ăn kèm với bánh chưng, thịt kho, cơm nóng thì còn gì bằng. Nó không chỉ giúp người ăn bớt ngán mà còn đem lại cảm giác thèm ăn bởi vị chua đặc trưng. Món dưa chua cũng là một trong những mồi nhâm nhi với chén rượu thơm của các cô chú trong ngày đầu gặp mặt.
Ngày nay, xã hội càng phát triển, con người càng chú trọng đến những bữa ăn ngon, những món ăn đắt tiền, sang trọng nhưng dưa muối vẫn giữ một vị trí quan trọng trong bữa cơm ngày Tết. Nó trở thành hương vị Tết trong tâm hồn người Việt.
Tiếp theo, mời các bạn xem tiếp? Thuyết minh về món ăn ngày Tết? 15 bài luận hay nhất
Thuyết minh về Cách làm một món ăn ngắn nhất – Mẫu 4
Bài thuyết minh cách làm món ăn ngắn gọn dưới đây sẽ mang đến cho bạn những thông tin thú vị về món mì Quảng – đặc sản của mảnh đất miền Trung nắng gió.
Mỗi vùng, mỗi thành phố hay mỗi dân tộc sẽ có những đặc sản riêng. Đó là “tiếng nói chung, sở thích chung” mà cha mẹ đã để lại cho con cái. Mang tầm nhìn văn hóa cho vùng miền đó, dân tộc đó. Chính vì thế mà khi đến mỗi nơi, người ta thường thưởng thức những đặc sản nơi đó và mua về làm quà cho gia đình, bạn bè.
Đến với vùng văn hóa miền Trung, hãy ghé thăm Quảng Nam. Chúng ta sẽ biết một đặc sản nổi tiếng là mì Quảng và gà Tam Kỳ. Ở Quảng Nam, chúng ta có thể thấy rất nhiều quán bán mì Quảng. Một lần, khi có dịp vào Quảng Nam, tôi đã có dịp thưởng thức món ăn này. Khi thưởng thức một món ăn ngon, cần phải từ từ, nhẹ nhàng để cảm nhận trọn vẹn hương vị của nó.
Mì Quảng là món ăn bình dân, dân dã nên cách chế biến khá đơn giản nhưng đòi hỏi sự khéo léo, tinh tế. Gạo ngon sau khi ngâm, xay mịn rồi vo sạch. Trước đây, người ta thường xay bột bằng cối đá, ngày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ, cối xay đá đã được thay thế bằng máy xay cơ giới. Bọc bột trên một màng căng trên một nồi nước sôi lớn. Sau khi phết một lớp dầu phộng đã khử lên bánh phở, gấp lại và cắt thành từng cọng như cọng phở.
Vậy là xong phần sơ chế mì. Phần tiếp theo là chuẩn bị nước dùng và mì. Nước dùng phải ninh nhiều xương cho ngọt, thêm cà ri với dầu điều để nước dùng có màu tươi. Phần quan trọng thứ hai trong tô hủ tiếu là “đồ”, bao gồm thịt gà, thịt bò, sườn heo và tôm. Những thứ này được xào với dứa (thơm) xắt nhỏ, tạo thành những miếng thịt có vị ngọt hơn chua của dứa. Mì Quảng không dùng nhiều nước dùng như bún, phở nên trước khi làm nước dùng, sợi mì phải được luộc qua nước nóng một lúc.
Nhân bánh được bày trí sao cho đẹp, phải bắt mắt, phải cho thịt và tôm đều trên mặt, sau đó chan nước dùng, rồi rắc đậu phộng lên trên. Ăn lạc già để ăn mì Quảng cũng là một nghệ thuật. Đậu không xay nhuyễn, chỉ bẻ đôi để người ăn nhai cùng với bánh tráng tạo nên những âm thanh mới thú vị. Ăn mì Quảng nhất định phải ăn kèm với bánh tráng miền Trung nướng bằng lửa than. Rau ăn kèm mì Quảng là húng quế, húng lủi, xà lách cùng với chuối chát xắt mỏng trộn với nhau thành hỗn hợp rau.
Người miền Nam thích ăn giá sống có thể cho thêm một ít. Bát mì không giống phở, cũng không giống bún, vị đậm đà của nước dùng, mùi thơm của hành ngò và tiếng xì xụp tạo nên sự hấp dẫn cho bát mì… Bát mì ngon là ngon từ sợi bún khác lá bún. không quá dẻo nhưng cũng không quá lỏng, bát mì phải có bố cục đẹp mắt. Khi trộn lên, nếu sợi mì bị nát tức là đã chín mất hết, về phần nước dùng, nước phải trong nhưng đảm bảo độ béo và ngọt. Quá nhiều gia vị, nước dùng khiến tô mì trở nên lòe loẹt và đôi khi lấn át hương vị đồng quê.
Gắp một đũa mì cho vào miệng, cắn một miếng ớt thật cay, húp một ngụm nước dùng phát ra tiếng “cạch cạch” mới thấy cái vui, rồi mới thấy cái ngon. Nhìn tô mì đầy ắp, bên cạnh những con tôm đỏ mọng nước là một lớp rau ngò xanh mướt, một ít đậu phộng rải đều khiến chúng tôi cảm thấy vui miệng và chỉ muốn ăn ngay.
Mỳ Quảng phải ăn ngay, ăn lúc còn nóng, để nguội sẽ mất ngon, lá sẽ nát, rau sống héo, mất mùi thơm giòn của rau, đậu… Đối với một Có điều, ăn mì Quảng mà không có bánh tráng được cho là không đúng. Bánh tráng cho ta vị giòn và thơm, vị béo của mỡ hòa cùng vị béo của bánh tráng nướng quyện trong bánh tráng tạo cho người ăn cảm giác ngon miệng mà không thấy ngán.
Ngày nay, mì Quảng đã được các chủ quán thêm vào một số “biến tấu” trong cách trình bày cũng như thành phần gia vị. Nhưng đây vẫn là món ăn mang đậm hương vị Quảng Nam.
Ngoài ra tại SCR.VN còn có ? Thuyết Minh Cách Làm Bánh Chưng, Cách Gói, Cách Làm ? 15 Bài Hát Hay
Thuyết minh về cách làm món ăn tôi yêu thích – Mẫu 5
Tham khảo bài văn mẫu thuyết minh cách làm một món ăn mà em yêu thích dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu thêm về nguồn gốc và cách nấu món bánh tét truyền thống.
Bánh tét ngày Tết là món ăn không thể thiếu trên mâm cỗ cúng gia tiên hay trên bàn ăn của người miền Nam. Chiếc bánh tét tròn trịa, đầy đặn thể hiện ước vọng về một cuộc sống đủ đầy của người dân Nam Bộ – cư dân vùng đất mới.
Người dân Nam Bộ vẫn lưu truyền câu nói dân gian:
“Chim hót ba hồi trên sông Mau lo lắng cuối đông và giao thừa”
Chọn gạo nếp để gói bánh tét trước là cúng tổ tiên, sau là biếu hàng xóm láng giềng, cuối cùng là để ăn trong ba ngày Tết. Vì vậy, bánh tét ngày Tết là món bánh không thể thiếu trong mỗi dịp xuân về, là nét văn hóa ẩm thực đặc trưng của người Việt Nam Bộ. Vì vậy, một số người mới tin rằng cách gói bánh tét có thể được đọc từ bánh tét.
Khoảng 27, 28 Tết, các bà nội trợ lo chuẩn bị đồ xôi. Một ngày trước khi gói bánh, gạo nếp được ngâm và xay nhỏ. Ngày hôm sau, họ cắt một vài lá chuối còn nguyên và xanh để trong vườn hoặc sau hè. Lá chuối được cắt nhỏ theo kích thước của bánh, sau đó vo sạch và quết với một ít dầu ăn cho thật mịn. Các nếp được thắt nút cẩn thận, sau đó đặt lên trên lớp lá nếp đến lớp nhân. Người gói bánh tiến hành gói lá dong bên ngoài và quấn ở hai đầu bánh, sau đó dùng dây lạt buộc chặt bánh lại, phần thừa gọi là đuôi bánh.
Cách gói đỉnh bánh có hai dạng: Gói theo hình tròn hoặc hình tam giác. Người gói bánh buộc đuôi 2, 3, 4 chiếc bánh lại với nhau thành dây, sau đó cho vào nồi nước đang sôi trên bếp than hoặc củi để luộc chín. Vài đứa trẻ ngồi quanh nồi bánh tét và quây quần bên bếp lửa. Thuở nhỏ, ai đã từng ngồi như thế hẳn không thể quên hình ảnh bên bếp than bập bùng với tiếng nổ lách tách, niềm háo hức chờ đợi khi chiếc bánh được lấy ra khỏi nồi nước sôi và hơi nóng tỏa ra làm nóng chiếc bánh. toàn bộ nhà bếp. Đó là cảm giác Tết đến trong mỗi gia đình.
Khoảng 3 đến 4 giờ, người ta vớt bánh ra khỏi nồi nước, buộc thành dây treo trên thanh dài của gác bếp để róc nước và tránh mắt mèo, chuột. Sáng 30 cúng ông bà, người ta cắt bánh thành từng khoanh bày lên đĩa để cúng. Bánh làm xong con cháu được ăn. Khi ăn cũng là dịp thưởng thức sự khéo léo của người nội trợ. Bánh tét ngon là khi mở phần xôi ra, phần xôi không được dính vào lá, nếp phải dẻo, mịn và trong, nhân vừa miệng (không quá mặn cũng không quá ngọt) và thơm.
Muốn vậy phải biết kỹ thuật gói bánh. Gạo nếp là loại nếp thượng hạng, dẻo dẻo, không pha tạp với các thứ khác. Còn lá chuối là lá còn nguyên, không bị rách để tránh bánh bị “xì” khi nấu. Mặt khác, gạo nếp phải được vo kỹ nhiều lần cho thật sạch để khi ăn bánh phần nếp mới dẻo và mịn. Cẩn thận hơn, khi bị gút, người ta cho thêm muối để xôi sạch hơn, dễ bị gút. Nước ngâm nếp phải để vài ngày trong chum cho các tạp chất lắng xuống đáy. Điều này giúp bánh giữ được lâu hơn trong ba ngày Tết. Khi gói bánh phải gói thật chặt, không được lỏng lẻo vì dễ làm bánh bị hư trong khi luộc. Đậu xanh ngâm kỹ, đãi sạch vỏ thì nhân mới ngon.
Nói là bánh tét ngày Tết nhưng người miền Nam lại chia bánh tét thành 2 loại: Bánh tét mặn và bánh tét ngọt. Bánh tét mặn là loại bánh tét nhân đậu xanh với mỡ, thịt ba chỉ, có nơi còn cho thêm hột vịt muối. Bánh tét ngọt gồm có bánh tét nước tro, bánh tét chuối, đỗ xanh… Bánh tét mặn được làm phổ biến trong dịp Tết. Người ta chọn mỡ lợn hoặc thịt ba chỉ tươi, rửa sạch, để ráo nước. Khi gói bánh, để lớp thịt và mỡ lên trên lớp đậu xanh. Nếu gói bằng thịt ba chỉ, khi cắt bánh ra, phần giữa vừa trong vừa đục trông rất bắt mắt. Còn bánh tét có nhân béo, phần mỡ trong là ngon.
Ở Tiền Giang, khi làm bánh tét bằng tóp mỡ, các bà ướp mỡ với ít đường và hành tím khô rồi để trong thố nhôm khoảng 5 đến 6 tiếng. Hành tím ướp mỡ làm nhân không bị nặng, thơm và dễ ăn, khác với ướp tỏi. Phơi mỡ trong chảo nhôm để có nhiệt giúp mỡ dễ chín và săn chắc. Mấy ngày Tết, ngại ăn bánh Tết mặn, người ta còn gói thêm bánh Tết ngọt để ăn thêm, nhất là ở một số gia đình ăn chay. Bánh tét nước tro ngày Tết là loại bánh có gạo nếp ngâm trong nước tro tàu, nhân gồm đậu xanh chiên vàng và dừa nạo. Bánh có mùi thơm lạ, màu hơi đen, ăn rất ngon.
Gọi là bánh tét vì nhân bánh làm bằng chuối. Người ta chọn chuối xiêm chín làm nhân bánh. Khi cắt bánh ra, nhân có màu đỏ sẫm, ngọt tự nhiên. Ở Bến Tre còn có loại bánh tét không nhân. Bánh được làm hoàn toàn bằng gạo nếp trộn với đậu đen hoặc đậu phộng và nước cốt dừa, rất béo và thơm. Ở Tiền Giang, cùng loại bánh này, một số chị em còn cho thêm chuối chín xắt nhỏ vào hỗn hợp đậu, nếp, nước cốt dừa, đậu đen rồi gói. Khi cắt ra, bánh gồm nhiều màu sắc rất bắt mắt và có vị ngọt của chuối, vị bùi của đậu, vị béo của nước cốt dừa, vị dẻo của nếp.
Ở miền Nam, khi ăn bánh tét thường dùng kèm với dưa chua, dưa hành cho đỡ ngán. Có người thích ngọt, khi ăn còn cho đường lên trên mặt bánh. Người ta còn dùng bánh tét thay cơm. Họ chan nước thịt kho với một ít ớt, trộn với dưa chuột hoặc dưa góp để ăn cùng bánh. Ăn như thế này ngon ơi là ngon! Vị béo, ngọt của bánh cùng vị chua chua của dưa leo, dưa giá và vị mặn, cay của nước dùng bò kho tạo nên hương vị khó tả, nhớ mãi không quên. Các bà nội trợ ở Tiền Giang còn làm củ cải trắng ngâm với nước tương hoặc nước mắm, cho vào nồi sành để ăn kèm với bánh tét.
Bánh tét ở Nam Bộ có một số món rất ngon, nổi tiếng và ngon như: Bánh tét Trà Cuôn (Trà Vinh), Bánh tét (Cần Thơ), Bánh tét Tiền Giang. Bánh tét Trà Cuôn có nguồn gốc từ xã Kim Hòa, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. Bánh nếp có màu xanh, nhân đậu xanh, bên trong là thịt mỡ và hột vịt muối. Phần xôi có màu xanh là do được làm từ nước cốt của lá cẩm giã nát. Đây được cho là cách làm bánh tét của người Khmer Trà Vinh.
Theo người dân Cần Thơ, bánh tét có nguồn gốc từ dòng họ Huỳnh ở Bình Thủy. Gia đình này đã biến món bánh trở nên độc đáo hơn bằng cách nấu lá cẩm lấy nước, sau đó trộn nước với gạo nếp. Vì vậy, khi cắt ra bên ngoài, bánh có màu tím than, nhân có màu vàng của đậu, hồng của thịt, trắng của mỡ và đỏ của trứng vịt muối trông rất đẹp mắt và bắt mắt. Bánh tét Tiền Giang có nhân là thịt ba chỉ, tôm khô và hột vịt. Do nếp được ngâm trong nước cốt lá dứa nên khi ăn bánh có mùi thơm nhẹ.
Mặt khác, trứng vịt muối – nguyên liệu chế biến món ăn phổ biến của người Hoa có mặt trong nhân bánh Tết hay sự tiếp thu từ cách làm bánh của người Khmer (bánh tét Trà Cuôn) phản ánh rõ nét sự giao lưu. văn hóa vùng Nam Bộ. Sự khác biệt trong cách làm bánh tét ở một số địa phương như Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Cần Thơ cho thấy sự thống nhất và đa dạng của văn hóa ẩm thực. Phải chăng đó là ý nghĩa văn hóa của mâm bánh ngày Tết trên mảnh đất phương Nam ấm áp, hiền hòa?
Chia sẻ cơ hội? Nạp tiền miễn phí ngay bây giờ? Thẻ nạp tiền miễn phí mới miễn phí
Thuyết Trình Cách Làm Món Bánh Chưng Ngày Tết – Mẫu 6
Để hoàn thành tốt bài văn thuyết minh về cách làm mâm cơm ngày Tết, các em học sinh cần tìm hiểu những thông tin đa dạng, phong phú về món ăn truyền thống này. Tham khảo bài văn mẫu thuyết minh về cách làm món bánh chưng dưới đây:
Bánh chưng là biểu tượng không thể thiếu trong ngày Tết cổ truyền. Từ xa xưa, cứ mỗi dịp Tết đến xuân về, người người nhà nhà lại chuẩn bị một nồi bánh chưng lớn để đón Tết. Bởi trong suy nghĩ của mỗi người, bánh chưng là món ăn mang ý nghĩa sum họp, ý nghĩa đoàn viên giản dị mà ấm áp.
Người xưa vẫn cho rằng, bánh chưng ngày Tết có từ rất lâu đời. Người ta vẫn tin rằng bánh chưng, bánh dày có từ thời Hùng Vương thứ 6 và cho đến ngày nay nó đã trở thành biểu tượng của Tết cổ truyền Việt Nam. Người ta vẫn quan niệm rằng, bánh chưng chứng tỏ sự đủ đầy của đất trời và sự sum họp của gia đình sau một năm làm việc tất bật, vội vã. Dù ở miền Bắc, miền Trung hay miền Nam, bánh chưng là món ăn không thể thiếu trong ngày Tết. Có thể nói đây là món ăn được chờ đợi nhất, bởi Tết là ngày được thưởng thức những chiếc bánh chưng thơm ngon và ấm áp nhất.
Về nguyên liệu, bánh chưng được làm từ những thứ rất đơn giản và dễ chuẩn bị; kết hợp với bàn tay khéo léo của người gói bánh. Nguyên liệu chính là gạo nếp, lá dong, thịt và đậu xanh giã nhỏ. Từng nguyên liệu được chọn lọc kỹ lưỡng để tạo nên món ăn thơm ngon, đậm đà hương vị nhất. Còn nếp, người ta chọn những hạt mẩy, mẩy, không mốc để khi nấu dậy mùi thơm dẻo của nếp.
Đậu xanh chọn loại đậu có màu vàng đẹp mắt, đồ chín mềm rồi giã nhỏ làm nhân bánh. Người ta sẽ chọn thịt ba chỉ hoặc thịt nạc dăm, trộn với tiêu xay, hành tím băm nhuyễn. Một nguyên liệu không kém phần quan trọng khác là lá dong để gói bánh. Ở một số vùng khác, người ta dùng lá chuối để gói bánh nhưng phổ biến nhất vẫn là lá dong. Lá phải có màu xanh đậm, gân khỏe, không bị héo, rách. Hoặc nếu lá bị rách có thể lót mặt trong của lá lành để gói. Việc rửa sạch lá dong và cắt bỏ cuống cũng rất quan trọng vì lá dong sạch vừa đảm bảo vệ sinh, vừa tạo mùi thơm sau khi nấu bánh.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các nguyên liệu là đến công đoạn gói bánh. Gói bánh chưng cần sự cần mẫn, tỉ mỉ và khéo léo để tạo nên chiếc bánh vuông vắn để tỏ lòng thành kính với ông bà tổ tiên. Nhiều người cần khuôn vuông để gói nhưng cũng nhiều người không, chỉ cần gập 4 góc của lá dong là có thể gói được. Bao quanh nhân đậu và thịt là một lớp xôi dày. Chuẩn bị dây để bọc, giữ cho ruột bánh săn chắc, không bị nhão trong quá trình nấu.
Nướng bánh được coi là một công đoạn quan trọng. Thông thường người ta nấu bánh bằng củi khô, nấu trong nồi to, đổ ngập nước và nấu trong khoảng 8-12 tiếng. Thời gian nấu lâu như vậy để đảm bảo bánh chín đều và mềm. Khi nước bánh sôi, mùi bánh chưng bốc lên nghi ngút. Khi đó, mọi người bắt đầu cảm nhận được không khí Tết bao trùm khắp nhà.
Bánh chưng sau khi chín được mang ra và lăn qua lăn lại để tạo độ chắc cho bánh khi cắt ra đĩa và để được lâu hơn. Mâm cơm ngày Tết không thể thiếu đĩa bánh chưng. . Cũng giống như trên bàn thờ ngày Tết, đôi bánh chưng để dâng lên ông bà tổ tiên là phong tục được lưu truyền từ bao đời nay. Bánh chưng tượng trưng cho sự hoàn hảo của đất trời, cho những gì cao đẹp nhất và ấm áp nhất của lòng người. Trong dịp Tết, nhiều gia đình hay lấy bánh chưng làm quà biếu, đây là món quà ý nghĩa tượng trưng cho sự chân thành, gửi gắm lời chúc đầy đủ nhất.
Mỗi dịp Tết đến xuân về, bánh chưng bánh chưng là biểu hiện cho sự ấm áp của gia đình. Bánh chưng là biểu tượng của ngày Tết mà không một loại bánh nào khác có thể thay thế được. Vì đây là truyền thống, là nét đẹp của người Việt Nam, cần được giữ gìn và trân trọng từ xưa, nay và mai sau.
Chia sẻ thêm với bạn? Thuyết Minh Bánh Tét, Cách Làm, Cách Làm ? 15 Người Mẫu Đẹp Nhất
Thuyết Minh Cách Làm Phở – Bài Văn Mẫu 7
Khi viết bài văn tả cách làm món phở, bạn sẽ cần thông tin chính xác về nguồn gốc và cách làm món ăn. Sau đây là bài văn mẫu thuyết minh cách chế biến món phở mời các em tham khảo:
Một trong những nét hấp dẫn của Việt Nam đối với du khách quốc tế và cũng là nét tự hào trong lòng người Việt chính là ẩm thực. Ẩm thực Việt Nam hấp dẫn bởi chất nội địa và dư vị đọng lại trong lòng người. Trong số những món ăn truyền thống tiêu biểu của dân tộc, tôi bị quyến rũ bởi món phở Hà Nội.
Gọi là phở Hà Nội đơn giản vì nó được làm ở Hà Nội. Phở là món ăn được chế biến khắp ba miền, miền nào cũng vậy, bà nội trợ nào cũng vậy, họ đều nấu được món phở. Tuy nhiên, nếu muốn thưởng thức món phở đặc trưng và ngon nhất thì nhất định phải đến Hà Nội. Dạo quanh khu phố cổ Hà Nội, đâu đâu cũng thấy những quán phở gia truyền. Hương phở dẫn lối.
Thật khó để xác định nguồn gốc của bất kỳ món ăn nào, đặc biệt là khi nó quá phổ biến. Theo các chuyên gia ẩm thực, phở xuất hiện từ đầu thế kỷ XX. Nơi xuất hiện của phở vẫn còn gây nhiều tranh cãi, đa số cho rằng phở ra đời ở Nam Định. Tuy nhiên, hầu hết mọi người cũng công nhận rằng chính Hà Nội đã làm nên tên tuổi của món phở, làm sống lại cái hồn của món phở dân tộc và đưa nó đến với ẩm thực quốc tế.
Theo thời gian, phở có nhiều biến tấu đa dạng hơn. Nguyên thủy, phở là món phở bò. Sau đó, phở được nấu theo nhiều cách khác nhau, có thể nấu phở tái, phở cuốn, phở chiên… Nguyên liệu nấu phở có thể là phở bò, phở gà, phở ngan…
Phở được làm từ nhiều nguyên liệu dân dã. Thành phần chính của món phở là bánh phở trắng Thái Lan. Phở được làm từ gạo, giống như một loại phở. Nước dùng phở là nước hầm xương cùng một số gia vị như gừng, hành khô, quế… Nước dùng chính là “linh hồn” của món phở. Phở được thêm thịt bò hoặc thịt gà. Phở được múc ra tô lớn, dùng nóng và có thể ăn kèm với một ít rau thơm.
Phở Hà Nội có một vài nét riêng. Người Hà Nội chủ yếu ăn phở vào buổi sáng và thường không ăn kèm với các món ăn khác. Mỗi quán phở ở Hà Nội, những người chủ đều có bí quyết nấu phở riêng và phong cách bán phở riêng. Những quán phở Hà Nội đã duy trì hàng chục năm nay, được truyền từ đời này sang đời khác. Ở bất kỳ quán phở nào, bạn cũng sẽ có sẵn menu phở để lựa chọn. Sợi bánh phở trắng, dai, mềm, nước dùng ngọt thanh nóng hổi thấm vào từng tế bào vị giác. Người ăn phở gần như không có thời gian dừng lại nói chuyện, chỉ mải mê húp từng miếng phở mà quên hết mọi thứ xung quanh. Cho đến miếng phở cuối cùng vẫn còn ấm nóng trong miệng.
Phở Hà Nội đã trở thành nguồn cảm hứng sáng tác cho biết bao nghệ sĩ. Phở đi vào văn chương, được nhắc đến trong nhiều tác phẩm của Thạch Lam (“Hà Nội băm sáu phố phường”), Vũ Bằng (“Món ngon Hà Nội”), Nguyễn Tuân…
Thời gian gần đây, nhiều người bán hàng xôn xao về hiện tượng “mì chửi, cháo chửi”. Nhiều quán ăn, trong đó có phở, có “phong cách” phục vụ rất tiêu cực. Họ sẵn sàng quát nạt, đuổi khách vì tự tin phở của mình sẽ luôn hút khách. Lĩnh vực ẩm thực dù được khen ngợi nhưng phong cách phục vụ này dường như đang làm xấu đi hình ảnh con người Việt Nam thân thiện, mến khách. Hi vọng sau này mỗi chủ shop sẽ có cách ứng xử tốt hơn.
Ngày nay, phở được đóng gói dưới nhiều dạng bao bì tiện dụng, nhưng nếu muốn thưởng thức món phở truyền thống nổi tiếng của dân tộc thì nhất định phải đến phố cổ Hà Nội. Phở là “quốc hồn, quốc túy” của người Việt Nam.
Mời các bạn cùng khám phá? Mô tả Phở, Món Phở ? 15 Bài Văn Mẫu Hay
Thuyết Minh Bánh Ít Gai – Văn Mẫu 8
Tỉnh Bình Định có đặc sản nổi tiếng cả nước là bánh ít lá gai. Cùng đọc bài văn thuyết minh về món bánh lá gai để hiểu thêm về món ăn truyền thống này nhé.
Ở Bình Định, khi về làm dâu sau ba ngày cưới, cô gái nào cũng chuẩn bị một chiếc bánh nhỏ do chính tay mình làm, mang về cúng tổ tiên, biếu cha mẹ đẻ để tỏ lòng hiếu thảo.
Từ một câu thơ đến huyền thoại:
“Muốn ăn bánh ít lá gai Lấy chồng Bình Định ngại đường xa” (Bài ca dao)
Bánh ít lá gai là nét đặc trưng của xứ dừa Bình Định. Không chỉ đặc trưng bởi hương thơm ngào ngạt, kết tinh từ sức lao động và óc sáng tạo của người nông dân; Nó không chỉ đặc trưng bởi hình dáng của những tháp Chăm cổ kính rêu phong, từ màu xanh đen của lá gai và xôi dẻo mà còn bởi cái tên huyền thoại.
Nguồn gốc của bánh chưng được giải thích từ truyền thuyết xa xưa, sau khi Lang Liêu – con trai Hùng Vương thứ sáu thắng cuộc thi làm mâm cỗ cúng trời đất, tổ tiên vào ngày mùng một Tết. Ngày Tết có hai loại bánh thơm ngon và ý nghĩa: bánh chưng và bánh dày.
Một cô con gái út của vua, thường được mọi người trìu mến gọi là cô Út, rất tài giỏi và khéo léo trong việc bếp núc, đã nhân dịp trổ tài và sáng tạo ra những món bánh mới. Cô Út muốn có một chiếc bánh mới vừa có hương vị của bánh chưng vừa có hương vị của bánh chưng của anh trai. Bà liền lấy bánh dày gói nhân bánh chưng. Món bánh mới này quả thực đã đáp ứng được yêu cầu của cô Út, tuy hai mà một.
Có một loại bánh mới, cô Út suy nghĩ lại và quyết định bắt chước hình dáng bánh chưng, bánh tét để làm hai hình dáng bánh khác nhau, một hình tròn không gói lá giống hệt bánh dày, một dùng lá dong. Gói thành hình vuông y hệt bánh chưng để đạt được ý nghĩa “tuy hai mà một”. Nhưng cả hai chiếc bánh đó đều được làm nhỏ xinh để thể hiện sự nhún nhường với thứ hạng maknae của mình trước các anh chị em.
Sau hội thi, ngoài bánh dày, bánh chưng được coi là những loại bánh linh thiêng thì cặp bánh “một mà hai, hai mà một” của cô Út cũng được mọi người tấm tắc khen ngợi. Về sau, loại bánh này được lưu truyền trong dân gian, mọi người làm theo và tục gọi bánh là bánh Út Nó. Trải qua nhiều thời kỳ, bánh Út Nó được cải tiến để có nhiều hình dạng hơn và tên bánh được gọi ngắn gọn là Bánh ít Út Nó, rồi trở thành bánh ít như ngày nay.
Cũng có người giải thích rằng loại bánh này có nhiều hình dạng, kích cỡ khác nhau: Lá gói; thứ để trần, đắp khuôn cao, làm phẳng; thứ trắng, xanh, đen; nhân dừa, nhân đậu, nên khi làm bánh, dù để ăn hay để bán, người ta thường làm mỗi thứ một ít để được cái nọ, cái kia, đủ hình, đủ dạng, từ đó trở thành “bánh ít”. Có câu tục ngữ:
“Có nhiều bánh như vậy sao lại gọi trầu cau?”
Đó là cách giải thích của người Việt cổ, còn người Bình Định giải thích bằng cách liên hệ hình bánh với tháp Chăm ở Bình Định. Hầu hết các tháp Chăm ở Bình Định đứng trên đồi cao, tạo đỉnh nhọn ở giữa như chiếc bánh ít. Và thực tế ở Bình Định cũng có một tháp tên là Bánh Ít đã đi vào ca dao:
“Tháp Bánh Ít đứng sát Bà Di là vật vô tri, huống hồ là tôi với nàng”
Cách giải thích thứ hai dựa trên lễ cưới của các cặp vợ chồng mới cưới. Ở Bình Định, khi về làm dâu sau ba ngày cưới, cô gái nào cũng chuẩn bị một chiếc bánh nhỏ do chính tay mình làm, mang về cúng tổ tiên, biếu cha mẹ đẻ để tỏ lòng hiếu thảo. Món quà tuy “nhỏ”, nhưng “của tấm lòng nhỏ”, ở đó còn bao gồm mồ hôi công sức, sự kiên nhẫn, bền bỉ, đôi tay khéo léo và đặc biệt là tấm lòng hiếu thảo của người con gái. xa cha mẹ để về làm dâu xứ lạ.
Dù chỉ trong ba ngày cưới, bận rộn với bao hạnh phúc và lo toan, người con gái vẫn không quên cha mẹ, vẫn dành thời gian làm những chiếc bánh “nhỏ” thơm phức chờ ngày đón dâu về. món quà cho cha mẹ. Nghĩa cử ấy thật vô song! Để làm ra một chiếc bánh ít, người làm phải trải qua nhiều công đoạn, tốn nhiều công sức, sự dẻo dai, bền bỉ và khéo léo. Đầu tiên, bạn phải chọn loại nếp đem xay (nếp dùng để làm bánh phải là loại nếp mới, thơm, dẻo vừa phải) sau đó vo thật sạch, ngâm nước vài giờ rồi đem xay nhuyễn. Nếu xay bằng cối xay thủ công, chắt nước ra để được khối bột dẻo.
Để bánh có màu xanh đậm và vị chát, người ta hái lá đinh lăng non (loại cây đinh lăng thường mọc ở hàng rào quanh nhà), rửa sạch, luộc chín, vắt khô rồi trộn với một bột dẻo rồi mang ra chợ bán. đi cân. Đây là một quá trình sử dụng khá nhiều năng lượng. Vì nếu giã không nhuyễn bánh sẽ bị vụn, tạo cảm giác không được ngon.
Tiếp theo là công đoạn làm bánh “nhưng”. Còn bánh ít lá gai thì gồm đậu xanh, đường, dừa, thêm chút quế cho thơm. Đậu xanh được xay và bẻ đôi, sau đó ngâm và đãi sạch vỏ trước khi luộc chín. Cùi dừa nạo thành sợi, cho vào chảo gang xào với đường một lúc cho chín thì trộn đậu xanh vào. Xào trên lửa nhỏ cho đến khi đường chín nhưng có màu vàng đậm, dẻo và dậy mùi thơm là được.
Làm bánh ít không khó, nhưng đòi hỏi sự tỉ mỉ. Sau khi xào xong, bẻ một viên bột nếp thành một chiếc bánh tròn mỏng bằng lòng bàn tay rồi múc một nhúm mà cho vào giữa, véo bốn cạnh cho vừa con mối rồi cuộn lại. trong lòng bàn tay của bạn. Lúc này bột nếp đã gói hoàn toàn viên bánh thành một khối tròn. Để bánh không bị dính, người ta nhúng một ít dầu phộng, thoa lên lá chuối xanh rồi gói bánh theo hình chóp rồi đem hấp. Có nơi người ta hấp bánh trần, bánh mới gói để giữ được màu xanh của lá chuối. Khi ăn chỉ cần bóc lớp lá chuối xanh mướt để lộ lớp da bánh đen bóng, đầy quyến rũ và bí ẩn.
Ngoài bánh ít lá gai, có nơi làm bánh nhỏ thường bằng bột nếp trắng, nhưng có nhân đậu xanh, dừa đường hoặc nhân tôm, thịt; có loại gói bằng lá chuối, có loại để trần; Cũng có loại làm bằng bột sắn, tinh bột sắn… và đều được làm chín bằng phương pháp hấp như trên. Sau đó, người dân An Nhơn, Bình Định chỉ làm một ít lá gai nhân dừa hoặc đậu xanh gói trong lá chuối rồi hấp chín.
Ở hầu hết các làng quê Bình Định, ngày giỗ nào cũng có bánh ít lá gai. Sau khi cúng xong, bánh được dọn lên mâm như một món tráng miệng và làm quà cho người ở nhà. Đây cũng là nét khác biệt trong văn hóa ẩm thực, văn hóa ứng xử của người Bình Định.
Ngày nay, dù có nhiều loại bánh hiện đại, ngon, rẻ, hấp dẫn hơn nhưng người Bình Định vẫn không bỏ nghề làm bánh gai. Nếu không làm được để bán thì cũng có thể làm để làm giỗ, làm quà trong lễ đón dâu. Họ truyền nghề này cho con cháu, nhất là con gái, như một nghề gia truyền, một nét đẹp văn hóa.
Tìm hiểu hướng dẫn? Kiếm thẻ cào miễn phí? Kiếm tiền trực tuyến Kiếm thẻ cào
Mô tả bánh đậu xanh – Mẫu 9
Bài văn thuyết minh về món bánh đậu xanh sẽ mang đến cho người đọc những nét đặc sắc của một loại bánh đặc sản nổi tiếng của Hải Dương:
Mỗi con người đều có một tình yêu quê hương tha thiết. Trong tình yêu ấy còn có niềm tự hào về những sản vật nổi tiếng gắn bó lâu đời với truyền thống của quê hương. Mỗi người con Hải Dương khi đi xa không bao giờ quên hương vị đậm đà của bánh đậu xanh.
Bánh đậu xanh là đặc sản nổi tiếng của Hải Dương. Du khách đi qua Hải Dương đều không quên mua cho mình vài hộp bánh đậu xanh về làm quà cho người thân, bạn bè. Nói đến bánh đậu xanh, người ta thường nhắc đến những thương hiệu nổi tiếng như: Bảo Hiền, Nguyên Hương, Hòa An… Đây là những nhà sản xuất lớn, có lịch sử lâu đời với những bí quyết được trân trọng và gìn giữ từ đời này sang đời khác.
Từ những hạt đậu xanh nguyên chất, qua bàn tay khéo léo, công phu của người thợ, những chiếc bánh đậu xanh ra đời như gói ghém cả tình yêu, hương vị quê hương. Màu vàng nhẹ như nắng, hương thơm dịu nhẹ, bùi bùi của đậu xanh, ngọt của đường, béo của mỡ… khiến chiếc bánh đậu xanh hấp dẫn người ăn bởi sắc, hương và thơm. Không chỉ vậy, các nhà sản xuất còn đưa ra những mẫu mã, bao bì đẹp, bắt mắt.
Bánh đậu xanh của quê hương Hải Dương có mặt trên bàn thờ tổ tiên mỗi dịp lễ Tết, trong những bữa tiệc trang trọng hay trên mâm cơm giản dị hàng ngày. Nó theo người đi khắp các tỉnh, vượt đại dương đến những miền đất xa xôi. Và ở bất cứ phương trời nào, nhìn thấy đâu đó một hộp bánh đậu xanh, mỗi người dân Hải Dương lại trào dâng một nỗi nhớ quê hương da diết.
Hải Dương nổi tiếng là vùng đất “Địa Linh Nhân Kiệt”. Và bánh đậu xanh cũng góp phần hoàn hảo vào hình ảnh Hải Dương với nét đẹp văn hóa ẩm thực Việt Nam.
Ngoài bài văn thuyết minh về cách làm món ăn, hãy giới thiệu ? Thuyết Minh Về Quạt Giấy, Quạt Nan? 15 Bài Văn Hay
Thuyết Minh Về Cơm Lam – Văn Mẫu 10
Một trong những món ăn đậm đà bản sắc của người dân vùng núi Tây Bắc là cơm lam.
Nhắc đến ẩm thực Việt Nam, có lẽ người Việt Nam nào cũng cảm thấy tự hào vì mình có rất nhiều món ăn ngon. Từ những món ăn đường phố cho đến những nhà hàng, quán ăn sang trọng. Bất cứ nơi nào bạn có thể tìm thấy một món ăn ngon. Nhắc đến đặc sản, mỗi người cũng có thể kể tên món ăn đặc sản của quê hương mình. Một trong những món ăn của người miền núi Tây Bắc để lại ấn tượng sâu sắc nhất trong tôi là món cơm lam.
Đã gọi là cơm tất nhiên phải làm từ gạo. Nhưng đây không phải là loại gạo chúng ta ăn hàng ngày mà là gạo nếp. Nếp càng thơm, càng dẻo thì cơm lam càng ngon. Và tuy cũng là cơm nhưng cơm lam không được nấu theo kiểu thông thường như chúng ta vẫn nấu hàng ngày. Không điện cũng không gang. Cùng xem cơm lam được nấu như thế nào nhé.
Việc đầu tiên trước khi nấu cơm là chọn loại gạo ngon. Nếp để làm cơm lam phải là nếp cái hoa vàng vì nếp rất thơm, hạt tròn và dẻo. Gạo vo sạch rồi ngâm nước khoảng 6 đến 8 tiếng. Phải ngâm thật lâu để khi nấu cơm sẽ dẻo và ngon. Nếu không ngâm, gạo sẽ không nở được và ăn sẽ bị khô. Sau đó vớt gạo ra và để cho ráo nước. Để làm được cơm lam ngon, gạo thôi là chưa đủ. Người Thái cũng giã gừng và muối rồi trộn với gạo đã ngâm. Nhờ vậy mà khi ăn cơm ta thấy cơm có vị đậm đà và có mùi thơm của gừng.
Điểm đặc biệt của cơm lam là món ăn đặc sản này được nấu trong ống nứa. Những ống nứa được chọn để làm cơm niêu là những ống nứa tươi, vỏ ngoài có màu xanh đậm, bên trong rỗng, một đầu là mắt nứa. Dây nứa dài khoảng 30cm là hợp lý.
Tiếp theo, người nấu sẽ đổ gạo từ từ vào ống nứa và đổ nước ngập mặt gạo. Nhiều nơi thường đổ nước dừa để khi ăn có mùi thơm của dừa. Muốn cơm ngon thì không nên cho cơm đầy ống mà để một đoạn cho đến khi cơm phồng lên cho đầy ống. Cuối cùng, lấy lá chuối bịt miệng ống nứa và nướng trên lửa. Nấu cơm lam phức tạp hơn nấu bình thường ở chỗ phải canh bếp liên tục. Khi nướng phải quay ống tre để cơm chín đều.
Sau khi cơm chín, người ta thường dùng dao bóc bỏ lớp vỏ bên ngoài chỉ để lại một lớp nứa mỏng bên trong. Khi ăn chỉ cần dùng tay tách lớp vỏ này ra. Cơm lam ăn ngon nhất là chấm với muối vừng.
Ban đầu, món ăn này được dành cho những người đi rừng sử dụng. Mỗi lần đi rừng phải mấy ngày mới về. Vì vậy, lấy cơm lam là nhanh và gọn nhất. Cho đến ngày nay, món ăn này đã trở thành đặc sản và được người dân yêu thích. Nếu bạn đi du lịch Tây Bắc, chẳng hạn như đến Hòa Bình, bạn sẽ không thể từ chối món ăn tuyệt vời này. Cơm lam còn được dùng làm quà cho người thân ở quê nhà. Nhiều người muốn ăn nóng thường tách cả cây cơm ra khỏi ống nước, cho lên bếp chiên giòn. Đó cũng là một cách ăn thú vị của người miền xuôi.
Ngày nay, bên cạnh việc giới thiệu các món Âu hay các món ăn đặc sắc của các nước trên thế giới. Thật tuyệt khi chúng tôi vẫn giữ được nét ẩm thực của riêng mình. Nếu có dịp, hãy thưởng thức hết những đặc sản của Việt Nam. Mỗi món ăn đều mang một câu chuyện, ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
Gợi ý cho bạn? Thuyết Minh Đồ Gia Dụng? 18 Bài Hát Mẫu Hay
Thuyết Minh Cách Làm Món Thịt Vịt Hầm – Mẫu 11
Thịt kho tộ hay thịt kho tộ là một trong những món ăn đặc trưng của Nam Bộ từ xưa đến nay. Mời bạn đọc tham khảo bài văn thuyết minh cách làm món thịt vịt kho tộ dưới đây:
Thịt kho tộ hay thịt vịt kho tộ đã trở thành một trong những món ăn không thể thiếu trong bữa cơm ngày Tết của người miền Tây nói riêng và miền Nam nói chung. Dường như đã thành thông lệ, cứ đến gần Tết, người dân miền Nam lại rủ nhau làm món thịt kho để đón Tết như một phần tất yếu.
Ngày nay, món ăn này vẫn xuất hiện trong bữa ăn hàng ngày của người dân Việt Nam. Để hiểu hơn về món ăn này, chúng ta hãy cùng điểm sơ qua cách kho thịt ở các vùng miền khác nhau để thấy được nét đặc sắc của món thịt kho Nam Bộ. Miền Bắc lạnh thì gọi là thịt đông nấu không nước dừa và trứng luộc. Còn miền Nam nắng thì nấu nước dừa có vị béo ngậy. Còn thịt heo được cắt vuông vức, to gấp 3 lần món thịt kho thông thường.
Nghe tên món ăn là thịt kho, nhiều người sẽ nghĩ đây là món ăn có nguồn gốc từ Trung Hoa, nhưng theo nhiều người Nam Bộ xưa, chữ “Tàu”, ở đây, theo nghĩa “miền dưới” là “vĩ độ”. , cũng như sông Cái Tàu Thượng, sông Cái Tàu Hạ là hai sông nước lợ. Như vậy, thịt kho Tàu không phải là thịt kho Tàu mà chỉ đơn giản là thịt kho. Ngoài ra còn có một số giả thuyết khác về nguồn gốc của món ăn này nhưng cho đến nay vẫn chưa rõ giả thuyết nào đúng nhất.
Miếng thịt mềm vừa có màu đỏ của nạc, vừa có độ trong của mỡ, màu nâu nâu của da hầm, màu vàng sóng sánh của nước đường, vị bùi bùi của nước dừa xiêm, vị mằn mặn của nước đường. nước mắm đã được nấu chín. tạo vị thanh với đường, thoảng chút tương đen, chấm với vài hột vịt luộc mà nước cốt thấm đều từ lòng đỏ đến lòng trắng. Tất cả đã làm nên hương vị tuyệt vời của món thịt kho.
Có thể nói, thịt kho giờ đây đã trở thành món ăn thường xuyên xuất hiện trong bữa cơm của nhiều người dân Việt Nam trên khắp mọi miền đất nước bởi sức hấp dẫn mà món ăn này mang lại. Cách chế biến không quá khó, bạn hoàn toàn có thể làm thử để mang đến bữa cơm ấm áp cho gia đình sau một ngày làm việc mệt mỏi. Thịt kho là món ăn không thể cưỡng lại và dường như nó đã trở thành một phần văn hóa ẩm thực của người Nam Bộ khi so sánh với các vùng miền khác trên cả nước.
Hi vọng đây sẽ là lựa chọn hàng đầu của bạn khi nấu ăn cho gia đình mình vào mỗi bữa tối. Thịt kho là món ngon không thể chối từ.
SCR.VN mang đến cho bạn? Nhận Miễn Phí Thẻ Cào 50k? Kiếm thẻ cào miễn phí
Mô tả món Gà Rán Nước Mắm – Mẫu 12
Bài văn thuyết minh về món gà chiên nước mắm sẽ mang đến cho bạn đọc một món ăn đơn giản mà ngon miệng cho bữa cơm gia đình.
Tương tự như thịt, cá, thịt gà là món ăn quen thuộc trong bữa cơm gia đình và được chế biến thành nhiều món khác nhau. Trong đó, cánh gà chiên nước mắm là món ăn được rất nhiều người yêu thích, đặc biệt là các em nhỏ. Vị mặn ngọt vừa phải hòa cùng mùi thơm đặc trưng của tỏi phi và nước mắm phủ bên ngoài từng viên súp gà chắc chắn sẽ khiến bất cứ ai cũng không thể chối từ món ngon này.
Để làm món ăn này, đầu tiên bạn đem cánh gà đi rửa sạch với nước muối pha loãng, sau đó rửa sạch và để ráo nước. Sau đó chặt cánh gà thành miếng vừa ăn. Tiếp theo, cho cánh gà vào tô ướp với chút gia vị gồm: chút muối, hạt nêm, tiêu xay trộn đều, để khoảng 30 phút cho thịt ngấm gia vị. Tiếp tục, cho một ít bột mì hoặc bột chiên xù vào trộn đều cho đến khi bột mì phủ đều lên gà.
Đặt chảo lên bếp, cho dầu ăn vào, khi dầu nóng thì cho từng cánh gà vào chiên vàng giòn rồi vớt ra đĩa có lót giấy thấm dầu. Cuối cùng bắc chảo lên bếp, đun nóng với một ít dầu ăn, khi dầu nóng thì cho hành tỏi băm vào phi thơm trên lửa nhỏ, nêm thêm một chút nước mắm theo tỷ lệ, 1 muỗng cà phê nước mắm. là 1 muỗng cà phê đường, sau đó thêm thịt gà. Dùng đũa đảo đều cho đến khi hỗn hợp nước mắm đặc lại và bám quanh gà thì nêm lại cho vừa ăn rồi tắt bếp. Khi món ăn hoàn thành, chỉ cần múc thịt ra đĩa dùng nóng với cơm và chấm với muối tiêu chanh.
Những miếng gà thấm đều gia vị, có vị mặn ngọt vừa phải cùng mùi thơm phức của tỏi phi sẽ khiến món ăn thêm phần hấp dẫn. Thay vì luộc, chiên hay rang đơn giản như vậy, cách làm cánh gà chiên nước mắm để thay đổi khẩu vị và mang đến hương vị mới cho bạn nhé!
Đề xuất cho bạn? Giới thiệu về Bình đựng nước? 15 bài học ngắn hay
Mô Tả Món Gà Rán – Mẫu 13
Bài văn thuyết minh về món gà rán với những thông tin thú vị giúp bạn đọc tham khảo viết và diễn đạt hay.
Gà rán vàng ươm, giòn rụm đã quá quen thuộc với chúng ta qua hàng loạt thương hiệu fastfood như KFC hay Lotteria… Gà rán là món chiên chiếm được cảm tình của mọi người và hầu hết mọi lứa tuổi nhờ vị gà rán của nó. về độ giòn của lớp vỏ bên ngoài kết hợp với vị thơm ngon, mềm ngọt trong từng thớ thịt gà.
Để làm món này, bạn nên chọn mua những miếng thịt gà có lớp da bên ngoài mỏng, màu vàng óng ánh đặc trưng, khi dùng tay sờ vào sẽ cảm nhận ngay được độ mềm, không có cảm giác sần sùi và có độ đàn hồi tốt. Tránh mua những miếng thịt gà có màu nhạt hoặc chuyển sang màu xám đen, xuất hiện các vết bầm tím vì đây là những phần gà đã chết hoặc nhiễm bệnh lâu ngày. Ngoài ra, thịt gà tươi, chất lượng sẽ có màu hồng tự nhiên bên trong, độ săn chắc vừa phải và không bị mềm.
Thịt gà mua về, để khử hết mùi tanh bạn ngâm với nước muối loãng khoảng 15 phút. Sau đó vớt gà ra, để ráo, chặt gà thành từng miếng vừa ăn. Cho gà vào tô, ướp thịt với 1/2 thìa bột ngọt, 1/2 thìa hạt nêm, 1/2 thìa muối, 1/2 thìa nước tương, 1 thìa tương ớt, 1/2 thìa bột canh, 1/2 thìa bột ngọt. muỗng canh bột tỏi, 1/2 muỗng canh bột hành, 1/2 muỗng canh tiêu bột, 1/2 muỗng canh bột nở.
Cho vào tô 150g bột mì đa dụng, 75g bột bắp, 1/2 thìa hạt nêm, 1/2 thìa muối, 1/2 thìa bột tỏi, 1/2 thìa bột hành, 1/2 thìa bột mù tạt, 1/2 tbsp tiêu bột, 1/2 tbsp bột nở. Tiếp theo, dùng thìa trộn đều để bột và gia vị được hòa quyện, đồng nhất. Bạn lấy từng miếng thịt lăn qua bột mì để bột bám đều quanh mình gà rồi thả vào bát nước lạnh có pha giấm trắng. Sau đó cho gà vào tô nước lạnh ngâm khoảng 1 phút rồi vớt ra lăn lần 2 với bột mì.
Bạn bắc chảo lên bếp, cho 300ml dầu ăn vào. Khi dầu sôi, hạ nhỏ lửa và thả từng miếng gà vào chiên ngập dầu. Nếu gà chưa ngập hoàn toàn trong dầu, chiên vàng mặt thứ nhất trong khoảng 3 phút rồi lật mặt thứ 2 chiên thêm 3 phút nữa rồi vớt ra để ráo dầu, nguội bớt. Tiếp tục chiên gà lần 2 để gà giòn lâu hơn. Chiên trong 1 phút mỗi bên và giữ ở nhiệt độ trung bình. Khi gà chín và vàng giòn, gắp gà ra đĩa có lót giấy thấm dầu và thưởng thức.
Món gà rán thành phẩm sẽ có lớp vỏ ngoài giòn rụm, bên trong thịt gà mọng nước thấm gia vị và không bị khô. Đây là một món ăn thú vị mà bạn hoàn toàn có thể làm tại nhà.
Để giúp các em hoàn thành tốt bài văn thuyết minh về cách làm một món ăn em yêu thích, các em hãy tham khảo bài giảng dưới đây với những hướng dẫn cụ thể nhất về phương pháp thuyết minh:
Ngoài bài văn thuyết minh về cách làm món ăn chia sẻ ? Truyền Thuyết Nón Lá? 15 Tiểu Luận Về Chiếc Mũ Tốt
Mô tả món Đậu hủ chiên – Mẫu 14
Tham khảo bài văn thuyết minh về món đậu phụ rán – món ăn đơn giản, thanh đạm trong bữa cơm hàng ngày.
Các món ăn được chế biến từ nguyên liệu đậu phụ non luôn được nhiều người yêu thích bởi đây không chỉ là món ăn rất tốt cho sức khỏe mà còn có hương vị độc đáo, hấp dẫn.
Để làm món này, đậu hũ non cần được cắt miếng vừa ăn rồi chần sơ qua nước sôi có pha chút muối, trong quá trình đun bạn cần thao tác nhẹ nhàng để đậu hũ non không bị nát. Xếp hũ non ra đĩa có lót giấy thấm dầu để đậu hũ non ráo nước trước khi chiên.
Cho một lượng dầu vừa đủ vào chảo để khi chiên dầu ăn sẽ phủ đều mặt đậu hũ non, đặc biệt nên dùng chảo chống dính để đậu hũ non chiên giòn không bị dính đáy chảo. Vặn lửa vừa để dầu sôi già thì vặn nhỏ lửa, lăn từng miếng đậu hũ non qua đĩa đã tẩm bột bánh mì, lắc nhẹ cho thành một lớp mỏng đều, mịn, tiếp tục nhúng qua chén . trứng gà đánh tan, lăn qua đĩa bột chiên giòn rồi thả vào chảo dầu đang sôi. Lặp lại cho đến hết.
Khi thấy từng miếng đậu chuyển sang màu vàng ươm và có mùi thơm hấp dẫn thì gắp ngay ra đĩa có lót giấy thấm dầu rồi bày ra đĩa, rắc hành ngò lên trên là bạn đã hoàn thành món ăn. Khi rán đậu nên vặn lửa vừa nhỏ để đậu chín đều, giòn, ngon, không bị cháy và có mùi thơm đặc trưng. Món đậu phụ chiên giòn này có thể chấm với tương ớt, sốt mayonaise để ăn kèm hoặc bạn cũng có thể thay thế gia vị bằng nước mắm chanh tỏi hoặc tương ớt.
Món đậu hũ non chiên giòn bắt mắt, hấp dẫn, có màu vàng tươi, mùi thơm đặc trưng, lớp ngoài giòn, lớp trong chín đều, đậm đà, thơm ngon là sự lựa chọn thú vị để bạn thực hiện. hương vị mới cho bữa ăn hàng ngày của gia đình mình.
Đừng bỏ lỡ cơ hội? Nhận Thẻ Cào Miễn Phí 100k? Thẻ Viettel Mobifone
Thuyết Minh Cách Làm Bánh Canh Cá Lóc – Mẫu 15
Ẩm thực Nam Bộ nổi tiếng với những món ăn phong phú và đa dạng, hãy cùng khám phá một trong những món ăn độc đáo nhất của người dân nơi đây qua bài văn thuyết minh về cách làm món canh chua cá lóc.
Nền văn hóa của người Việt Nam ta từ lâu đã mang đậm tính “cây cỏ – sông nước”, “cây cỏ – sông ngòi” được thể hiện trên các phương diện của đời sống con người như ăn, ở, mặc, đi lại. Về ẩm thực, có thể thấy các món ăn truyền thống của dân tộc đều gắn liền với cây cỏ, hải sản như “canh rau muống”, “cà chua chấm tương”:
Đi rồi nhớ quê da diết. Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương (Ca Dao)
Hay như món “tôm kho tộ” cũng là món ăn đặc trưng của dân tộc ta từ xa xưa, ngày nay tính “rau – sông” vẫn được thể hiện rõ nét và món canh chua cá lóc cũng được xếp vào một trong những món ăn dân dã. Các món ngon của ẩm thực Việt Nam đều thể hiện đặc điểm này.
Canh chua cá lóc là món ăn vốn đã rất quen thuộc với người dân Việt Nam, đặc biệt là ở miền Tây Nam Bộ, món canh thơm ngon này có thể giúp xua tan mọi mệt mỏi trong những ngày hè oi bức. Mang lại cảm giác ấm áp trong những ngày đông lạnh giá. Gọi là canh chua nhưng ngoài vị chua đặc trưng, món canh này còn có vị ngọt đậm đà.
Có rất nhiều cách nấu canh chua cá lóc ngon, chỉ cần chuẩn bị đầy đủ nguyên liệu là món canh này đã ngon và đúng vị. Nguyên liệu để nấu món này bao gồm: nguyên liệu có ngay tên món ăn và quan trọng nhất là cá lóc (1 con khoảng 700-800g); quả thơm hay có khi gọi là thơm (1 phần 4 quả); đậu bắp hay còn gọi là mướp (5 quả); cà chua (2 quả); giá đỗ (100g); dọc mùng (2 nhánh); me chua chín (50g). Rau thơm để nấu canh chua gồm hành lá, rau mùi. Gia vị của món ăn này bao gồm hành khô, tỏi, muối, hạt nêm, bột ngọt, đường, ớt bột, tiêu, nước mắm và dầu ăn. Có thể thấy, khâu chuẩn bị nguyên liệu cũng khá cầu kỳ mới có được món ăn ngon.
Sau khi chuẩn bị xong, chúng ta chuyển sang giai đoạn sơ chế. Đây là bước rất quan trọng, các nguyên liệu được chuẩn bị kỹ càng thì khi nấu mới ngon. Đầu tiên, chúng ta rửa sạch và băm nhuyễn hành khô và tỏi. Tiếp theo là cá lóc, ta làm sạch, cắt lát, khứa nhẹ trên từng lát cá để khi ướp gia vị sẽ dễ thấm. Sau đó ướp cá với nửa thìa hành tỏi băm nhuyễn, 1 thìa hạt nêm, nửa thìa nước mắm, nửa thìa bột ngọt, nửa thìa dầu ăn, nửa thìa tiêu và để cho ngấm. khoảng mười lăm đến hai mươi phút. cá tẩm gia vị.
Với dứa và đậu bắp ta rửa sạch, thái miếng dài. Cà chua rửa sạch cắt miếng nhỏ như miếng cau, bổ dọc mùng, cắt lát mỏng, bóp với chút muối, sau đó rửa sạch và chần sơ qua nước sôi rồi để ráo. Đối với giá đỗ ta đem rửa sạch và để riêng để tránh lẫn với các nguyên liệu khác. Các loại rau thơm chúng ta nhặt rửa sạch và thái nhỏ. Khi me chín, vớt ra ngâm với nước ấm.
Sau khi chuẩn bị xong, chúng ta tiến hành nấu món canh chua này. Đầu tiên, người nấu lấy một thìa hành tỏi bằm nhuyễn phi thơm với dầu ăn và thêm nửa thìa ớt bột để tạo màu cho món ăn. Cho cá lóc đã ướp gia vị vào đảo nhẹ rồi cho nước vào nấu canh, cho nước cốt me chua và dứa vào. Chờ nước sôi, dùng thìa hớt hết bọt nổi trên để nước dùng được trong.
Khi cá sắp chín ta cho cà chua, đậu bắp, cần tây và giá vào, nêm 1/4 thìa cà phê muối, nửa thìa cà phê đường, nửa thìa cà phê hạt nêm, nửa thìa cà phê bột ngọt tùy theo khẩu vị mỗi người. mặn hay nhạt. của người ăn. Chờ cá chín thì tắt bếp, thêm rau thơm và hạt tiêu vào là xong món canh chua cá lóc thơm ngon mà lại vô cùng đơn giản, dễ làm, không đòi hỏi tay nghề cao mà vẫn có thể làm được. bữa ăn ngon cho gia đình bạn.
Món canh chua ngon có vị ngọt đậm đà, cá vừa chín tới không quá chín và không có mùi tanh. Nước canh có màu sắc hấp dẫn, mùi thơm đặc trưng. Đây là món ăn rất bổ dưỡng, làm phong phú bữa cơm gia đình đồng thời mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam.
Có người nhầm lẫn giữa “cá nóc” và “cá lóc” nên cho rằng loài cá này có độc nhưng theo nghiên cứu của y học, cá lóc là loài cá không độc, cá lóc có vị ngọt, nhiều thịt. ít béo, giàu khoáng chất và vitamin, được coi là thực phẩm dinh dưỡng rất tốt cho sức khỏe, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, bổ huyết và hỗ trợ điều trị nhiều bệnh khác. Ngoài canh chua cá lóc, chúng ta có thể chế biến nhiều món ăn khác từ loài cá này vừa ngon vừa có tác dụng chữa các bệnh như: Trộm cắp, sốt cao, viêm gan, vàng da…
Canh chua cá lóc là một trong những món ngon dân tộc, mang đậm dấu ấn quê hương. Món ăn như tấm lòng của người nấu dành tặng cho những ai yêu hương vị đặc trưng của quê hương, món ăn như sợi dây níu chân những ai xa quê về với quê hương Việt Nam.
Tham khảo văn bản mẫu? Thuyết Minh Về Loài Cây Em Yêu? 15 Người Mẫu Đẹp Nhất
Thuyết Minh Món Bánh Canh Cua – Văn Mẫu 16
Bài văn thuyết minh về món canh cua sẽ mang đến cho bạn đọc một gợi ý thú vị về một món canh thanh mát, bổ dưỡng với cách nấu đơn giản, không quá cầu kì.
Từ lâu canh cua nấu rau đay đã trở thành món ăn dân dã rất quen thuộc với nhiều gia đình Việt. Canh cua rau đay ngọt, mát, bổ dưỡng, hội tụ hương vị thơm ngon của thịt cua nấu cùng các loại rau mùa hè như mướp, mồng tơi, rau đay… khiến ai cũng yêu thích. Cách nấu canh cua rau đay đơn giản, không cầu kì, ai cũng có thể trổ tài nấu món ăn bổ dưỡng này tại nhà cho người thân thưởng thức.
Theo y học cổ truyền, rau đay là loại rau có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng bổ dưỡng, giải nhiệt, lợi tiêu hóa, nhuận tràng, lợi tiểu, tiêu viêm, cầm máu, lợi sữa, an thai. Đây là thực phẩm rất tốt cho bà bầu. Trong khi đó, thịt cua lại chứa nhiều sắt và canxi nên món cua nấu với rau đay sẽ tạo nên một món ăn không chỉ ngon, ngọt mà còn rất bổ dưỡng. Còn gì tuyệt vời hơn trong những ngày hè oi bức khi cả gia đình quây quần giải nhiệt bằng bát canh cua rau đay nhỉ?
Cua đồng mua về ngâm nước khoảng 1 tiếng cho trôi hết đất cát bám theo. Vắt kiệt nước ngâm, sau đó rửa cua thật sạch với nước 3-4 lần cho đến khi cua sạch hết cát bẩn. Sơ chế cua: tách mai và thân cua, bỏ yếm cua. Phần mai cua có gạch, dùng tăm chọc những viên gạch đó để riêng ra một bát nhỏ. Phần xác cho vào cối hoặc máy xay. Càng giã, xay càng mịn thì nước dùng càng ngon.
Sau khi xay nhuyễn, bạn cho thịt cua đã xay vào tô, chế nước vào, dùng tay bóp nát và khuấy đều cho thịt cua tan hết. Đổ hỗn hợp qua rây để lọc lấy nước cua. Lặp lại hành động một vài lần. Rau đay, rau ngổ rửa sạch, thái nhỏ. Gọt vỏ dưa và cắt thành lát chéo dày 1 cm. Khi đã lọc được nước thịt cua, bạn cho gạch cua đã thái vào, thêm chút muối cho hỗn hợp có vị đậm đà.
Bắc nồi nước cua lên bếp đun sôi, để lửa nhỏ. Khi nước cua sôi, dùng đũa hoặc thìa gạt nhẹ phần gạch nổi qua một bên rồi cho mướp vào trước. Đợi nước sôi trở lại thì cho rau đay, mồng tơi vào. Đợi nước dùng sôi trở lại trong 1 phút rồi tắt bếp. Nêm thêm mì chính, mắm nêm sao cho phù hợp với khẩu vị của gia đình.
Canh cua rau đay phù hợp với nhiều mùa trong năm, nhất là vào đầu mùa mưa, khi cua đồng phát triển mạnh. Trong bữa cơm, còn gì thú vị hơn một bát canh cua với cà pháo muối chua cay. Để nấu một món canh rất đơn giản, ngon hay không phụ thuộc vào cách chế biến của bạn. Tùy theo từng vùng miền và sở thích của mỗi người mà chúng ta có cách tăng giảm nguyên liệu khác nhau cho phù hợp.
Tiếp theo là bài văn mẫu thuyết minh cách làm món ăn mời các bạn đón đọc ? Nhận Xét Về Hoa Ngày Tết? 15 Ca Khúc Hay Nhất
Thuyết minh về canh mướp đắng – Mẫu 17
Đọc bài văn thuyết minh về món canh khổ qua – món ăn không thể thiếu trong mâm cơm ngày Tết của người Nam Bộ:
Hồi tôi còn nhỏ, năm nào đến Tết mẹ tôi cũng kho thịt kho tàu vào hũ lớn để ăn dần. Mướp đắng hay mướp đắng là cách chơi chữ, ngụ ý năm mới ăn món này thì mọi khó khăn sẽ qua.
Người miền Nam đến Tết thường chuộng những món ăn theo tên gọi hoặc hình ảnh gợi lên sự sung túc, chẳng hạn khi bày mâm trái cây phải “cầu dừa đủ xoài”; Nếu kho thịt trong nồi thì phải chặt thịt thành những miếng vuông to và kho cùng hột vịt tròn để có được độ nguyên vẹn; Dưa hấu cắt ra phải đỏ au ngon thì cả năm mới gặp nhiều may mắn…
Mẹ tôi cũng vậy, Tết đến, mâm cỗ cúng ông bà dù đơn giản đến đâu cũng phải có bát canh khổ qua nấu thịt. Người miền Nam chọn mướp đắng vì tên đúng của nó là mướp đắng, với ý nghĩa mong mọi khó khăn, vất vả sẽ qua đi để một năm mới suôn sẻ, may mắn. Loại quả này không hiếm, bà nội trợ nào cũng có thể mua về ăn quanh năm nhưng Tết đến lại mang một ý nghĩa khác. Trên mâm có bát canh khổ qua tự nhiên thấy lòng an tâm, như thể mọi vất vả rồi sẽ qua, sang năm mới mọi chuyện sẽ khác.
Để có một nồi canh mướp đắng nhồi thịt ngon thì khâu chọn mướp đắng cũng vô cùng quan trọng. Năm nào đến khoảng ngày 27 Tết, mẹ tôi cũng đi chợ sớm, chọn từng chum qua phải là những quả có màu xanh đậm, nhẵn, dài, gai nở. Thời bấy giờ, những trường hợp bơm hóa chất vào thực phẩm không nhiều nên bề ngoài rau củ quả sẽ giống bên trong chứ không đánh lừa được các bà nội trợ.
Mướp đắng mua về, cắt dọc (không cắt trái), bỏ hết ruột, rửa sạch rồi chần qua nước sôi, ngâm nước đá rồi nhặt lấy phần thịt. “Đẩy, ngâm lạnh để giữ được màu xanh sau khi hầm”, mẹ tôi giải thích khi tôi hỏi sao hầm lâu thế mà vẫn phải luộc. Ngày xưa có gia đình đi hái lác, loại cá này cũng rất hợp với lọ nhưng đắt, nhà mình hồi đó còn nghèo nên chỉ để thịt bằm. Chọn phần thịt nạc vai, rửa sạch, bằm hoặc xay nhuyễn, ướp với ít muối, bột ngọt.
Trong thời gian chờ thịt thấm, mẹ sẽ ngâm nấm hương, miến cho nở, rửa sạch, thấm khô rồi băm nhuyễn. Hành lá cũng cắt riêng, phần đầu thì thái nhỏ, phần lá thì cắt nhỏ cùng với ngò rí. Khi mọi thứ đã xong, mẹ trộn thịt với nấm hương, miến, tiêu, đầu hành, quết nhuyễn rồi lần lượt cho vào từng trái khổ qua.
Ngày thường, mẹ sẽ dùng lá hành sống buộc chum lại, nhưng ngày Tết, có sẵn dây gói bánh tét, mẹ dùng dây lạt. Dây này hay lắm, ông bà nói “lạt mềm buộc chặt” quả không sai, năm nào Tết đến mẹ tôi cũng mua một mớ dây về gói bánh, buộc thịt, vừa chắc vừa an toàn. Khổ qua có vị đậm đà nên thông thường chỉ cần đun sôi nước, thêm chút muối là có thể thả khổ qua vào, nêm nếm lại lần nữa là xong nồi canh.
Nhưng ngày Tết, mẹ cầu kỳ hơn, mua xương ống về hầm lấy nước dùng. Xương trước khi nấu phải rửa sạch, đun sôi với nước, rửa lại, khi nấu vớt bọt liên tục để nước được trong. Ninh xong, để riêng xương, lược lấy nước dùng. Đun sôi lại nước dùng, thả khổ qua và thịt vào, nước phải ngập trái, không để lửa đậy vung. Khi hũ mềm, nêm nước mắm, muối, bột ngọt cho vừa ăn rồi tắt bếp, rắc hành ngò.
Không chỉ là món ăn mang lại may mắn, mướp đắng hầm còn rất thanh mát và bổ dưỡng. Vị đắng trong khổ qua là bài thuốc thanh nhiệt, giải độc, trị rôm sảy rất hiệu quả. Vì vậy, dù là món ăn truyền thống nhưng khổ qua hầm chưa bao giờ “lỗi thời” trong mâm cơm Tết hiện đại. Ngày Tết thịt cá quá nhiều, một bát canh khổ qua hầm sẽ giúp trung hòa vị giác, mát ruột, mát gan. Ăn xong thấy lòng lâng lâng, dường như trút bỏ được những ưu phiền của năm cũ.
Chia sẻ ? Thuyết Minh Về Cây Cau? 15 bài thuyết trình hay nhất
Mô Tả Món Bún Cá – Mẫu 18
Đến với tỉnh An Giang miền Tây không thể bỏ qua món bún cá Long Xuyên. Cùng khám phá thêm về món ăn đặc biệt này với bài văn thuyết minh về bún cá dưới đây:
Nhiều du khách băn khoăn không biết nên ăn gì khi đến An Giang, du lịch An Giang nên chọn đặc sản gì hay mua gì về làm quà cho người thân, bạn bè, nào là mắm Châu Đốc, đường thốt nốt, bò cạp Bảy Núi, bò bảy ngọn núi Sam.. Trong số đó phải kể đến món bún cá Long Xuyên, một món ăn dân dã nhưng du khách một lần nếm thử sẽ nhớ mãi hương vị.
Bún cá không phải là món ăn của Việt Nam mà được du nhập từ nước láng giềng Campuchia. Trải qua thời gian cũng như sự biến tấu về nguyên liệu và hương vị, bún cá ngày nay đã trở thành món ăn quen thuộc của người dân miền Tây. Có nhiều thương hiệu như bún cá Sóc Trăng, bún cá Kiên Giang, bún cá Long Xuyên, bún cá Châu Đốc… Trong các thương hiệu trên, bún cá Long Xuyên nổi tiếng nhất bởi cách chế biến và hương vị. đặc biệt, thu hút nhiều thực khách.
Bún cá Long Xuyên được coi là một trong những đặc sản An Giang nổi tiếng. Nguyên liệu để làm món ăn này rất đơn giản với cá lóc, nước dùng, bún tươi và một số loại rau sống. Đặc biệt, nguyên liệu chính không thể bỏ qua của món bún cá chính là cá lóc đồng. Đây là loài cá có thân mình tròn dài, đuôi dẹt, đỉnh rộng, dẹp, miệng rất rộng, xuất hiện nhiều ở các tỉnh miền Tây.
Trong các công đoạn làm bún cá, chọn cá là khâu quan trọng nhất, phải chọn đúng loại cá lóc, thịt cá ngọt và dai chứ không bở và tanh như cá lóc nuôi. Sau khi chọn cá, làm sạch và cho vào nồi nước dùng (nước dùng để ăn bún) đun sôi. Khi đun nhớ cho thêm một ít sả và nghệ đập dập để nước dùng có màu vàng đẹp mắt và không có mùi tanh của cá. Khi cá chín vớt ra, gỡ thịt, tách xương. Lấy thịt cá ướp với chút gia vị rồi cho vào chảo chiên nhẹ với nghệ để thịt cá vừa săn, vừa thơm lại có màu vàng bắt mắt.
Nấu nước dùng để ăn bún cá cũng quan trọng không kém vì nước dùng ngọt, ngon sẽ cho ra món bún cá đúng vị. Để nấu nước dùng, người dân Long Xuyên thường dùng xương ống ninh nhừ, vừa ninh vừa hớt bọt để nước dùng trong và ngọt. Khi thưởng thức bún cá, chỉ cần lấy bún tươi chần qua nước sôi rồi cho vào tô, bên trên là vài lát cá vàng ươm, chan nước dùng ngập bún, thêm ít rau thơm. Ngoài ra, để có một món bún cá ngon thì không thể thiếu các loại rau ăn kèm.
Thông thường, người ta ăn bún cá với rau muống, giá đỗ hoặc rau răm. Một số vùng miền Tây có thể thêm đậu đũa và hoa bồ công anh. Tô bún cá được dọn ra nóng hổi, có màu vàng óng của nước dùng và cá, màu xanh mướt của các loại rau, màu trắng của giá trông rất đẹp mắt. Tô bún nóng ngon, húp một miếng nước lèo ngọt thanh, gắp miếng cá lóc chấm nước mắm ớt, dư vị đậm đà nơi đầu lưỡi, ngon không gì bằng.
Bún cá Long Xuyên với vị ngọt của nước dùng, vị béo của cá, vị cay nhẹ của sả và một chút chua cay của các loại rau đã tạo nên sức hấp dẫn khó cưỡng cho món ăn này. Không chỉ hấp dẫn người dân địa phương, bún cá Long Xuyên còn thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước đến thưởng thức. Bạn có thể đến các quán dọc đường Lê Lợi (phường Mỹ Bình, TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang) để thưởng thức món bún cá đặc trưng.
Bạn có muốn xem thêm không? Cảm Nhận Về Hoa Sen? 15 phần giới thiệu hay nhất
Thuyết minh về Bún Chả – Mẫu 19
Mảnh đất kinh đô văn hiến có nhiều đặc sản nổi tiếng, trong đó không thể không kể đến bún chả Hà Nội. Đọc bài văn thuyết minh về bún chả mang đến cho người đọc những trải nghiệm thú vị.
Nếu như trước đây khi nhắc đến những món ăn đặc trưng của Việt Nam, người ta sẽ nghĩ ngay đến món phở thơm lừng. Ngày nay, bổ sung vào danh sách những món ngon “gây nghiện” đối với thực khách quốc tế chính là món Bún chả nổi tiếng Hà Nội. Bún chả là món ăn quen thuộc với người dân Việt Nam, đặc biệt là người dân Hà Thành. Sự kết hợp của nhiều loại gia vị tạo nên một tổng thể rất hài hòa, vừa miệng và ngon miệng.
Chỉ đơn giản là bún, chả và rau sống nhưng món ăn dân dã này lại có khả năng “gây thương nhớ”. Không ngoa khi nói ai đã một lần đến Hà Nội mà không thử món ăn này thì coi như chưa từng đặt chân đến đây. Nhìn tổng thể, bún chả có vẻ không có gì đặc sắc, nhưng nhờ sự tỉ mỉ từ hương vị đến từng chiếc đũa, bún chả đã được nâng tầm lên hàng tinh hoa ẩm thực. Để có một bữa bún chả ngon không hề đơn giản chút nào.
Tối 23/5/2016, trong chuyến thăm của mình, Tổng thống Mỹ Barack Obama đã đến một quán bún chả trên đường Lê Văn Hưu (Hoàn Kiếm, Hà Nội) để thưởng thức món ăn truyền thống của Việt Nam. Đây là lần đầu tiên, món bún chả bình dị, quen thuộc trở nên hot hơn bao giờ hết. Sự ghi nhận của bạn bè quốc tế chứng tỏ rằng: Bún chả hấp dẫn người ta từ những chi tiết giản dị nhất. Món bún này cũng chứng minh rằng cái nhỏ bé, giản dị chưa hẳn là tầm thường.
Mới đây, trong một chương trình truyền hình được phát sóng tại Hàn Quốc, các ngôi sao xứ sở Kim Chi cũng đã bàn luận sôi nổi về cách thưởng thức món bún chả của người Việt. Dù chưa quen với ẩm thực Việt Nam nhưng sao Hàn vẫn rất vui vẻ thưởng thức món bún chả và khen ngợi hương vị thơm ngon của món ăn dân dã này.
Bạn thấy đấy, không cần phải đi đâu xa. Ngay trên chính quê hương mình, anh luôn “tích trữ” những món ăn khiến hàng triệu người say đắm.
Không chỉ có bài văn mẫu thuyết minh về cách làm món ăn, đón đọc? Về Cây Mận? 15 Ca Khúc Hay Nhất
Mô tả món Bún Đậu Mắm Tôm – Mẫu 20
Bài văn thuyết minh về món bún đậu mắm tôm sẽ giới thiệu đến bạn đọc một trong những món ngon nổi tiếng của người dân đồng bằng Bắc Bộ.
Nhắc đến bún đậu mắm tôm, du khách sẽ thấy ở khắp mọi ngõ ngách của Hà Nội, bún đậu mắm tôm đã trở thành món ăn vỉa hè dân dã thu hút du khách trong nước và quốc tế. Bởi vậy mà món ăn này trở nên hấp dẫn và là gợi ý đầu tiên trong danh sách những món ngon nhất định phải thử ở Hà Nội.
Bún đậu mắm tôm – ngay từ cái tên, du khách dễ dàng biết được sự kết hợp hài hòa giữa bún và mắm tôm, món ăn nghe có vẻ bình dị và gần gũi với cuộc sống của người Hà Nội. Du khách sẽ tìm thấy một suất bún đậu mắm tôm gồm nhiều món ăn kèm: đậu hũ chiên vàng, thịt chân giò, chả giò, lạp xưởng, lòng heo và đặc sản chả cốm của Hà Nội. Chỉ thưởng thức một suất bún như vậy, du khách đã cảm thấy mình sẽ có một bữa ăn ngon, rẻ và no.
Để có được những miếng đậu phụ cắt ra vẫn giòn, nóng hổi và không bị cháy là cả một sự khéo léo và chăm chút của người đầu bếp chính. Từng miếng đậu dài xếp sát nhau trong chảo dầu sôi vàng ruộm, trong veo. Từng miếng đậu hủ phải được lựa chọn thật kỹ càng, màu trắng, mềm, chiên sao cho cả bên trong và bên ngoài đều có màu vàng nâu, mềm, giòn và dậy mùi thơm của đậu nành. Món ăn trông thật đơn giản, du khách chỉ cần ăn thử một miếng rồi nhất định muốn ăn thêm.
Cùng với đó là những miếng thịt chân giò được chần sơ qua nước sôi với mùi thơm của gừng tươi và đậm đà của các loại gia vị nên khi cắt từng miếng thịt bày ra đĩa, bạn sẽ vô cùng thích thú. thấy vị mềm, giòn. và mùi thịt heo. Từng miếng thịt nóng hổi được xếp lên đĩa ăn mới thấy hấp dẫn làm sao.
Sự hoàn hảo của món ăn này không nằm ở những miếng đậu hũ chiên hay sợi bún trắng, mềm mà ở sự kết hợp hài hòa của bát nước chấm “mắm tôm”. Thực ra không phải ai cũng ăn được mắm tép, đặc biệt là du khách quốc tế, khi mới thưởng thức món ăn này sẽ rất khó chịu với mùi vị này, nhưng khi du khách đã ăn rồi thì chỉ có thể “nghiện”. .
Để làm được mắm tép ngon, mắm tép chính hiệu phải được đặt hàng từ những lò làm mắm truyền thống lâu đời ở Thanh Hóa. Khi nhìn mắm tôm sẽ thấy có màu hồng, mùi thơm dịu, không ngấy. Để làm được mắm tôm ngon còn nhờ vào sự khéo léo và gu thẩm mỹ tốt của người đầu bếp. Múc ra chén cho thêm ít đường, bột ngọt và thêm một lớp mỡ vàng ươm bên trên bát mắm tôm trông thật gợn sóng, hấp dẫn thị giác đối với du khách.
Du khách sẽ cảm nhận được đủ vị chua, cay, mặn, ngọt của mắm tôm: vị chua của chanh, vị cay của một ít đọt tươi xắt nhỏ, vị mặn của mắm tôm và vị ngọt của một chút đường. Tất cả hòa quyện khiến du khách chỉ cần ăn kèm với các món ăn khác cùng với bún thôi là sẽ thấy vừa lạ vừa khó cưỡng. Sẽ tuyệt vời hơn nếu du khách ăn kèm với các loại rau sống: Húng quế, dưa leo, kinh giới hay tía tô, chắc chắn sẽ khiến du khách không phải thất vọng.
Hấp dẫn không chỉ bởi những món ăn dân dã, gần gũi với cuộc sống hàng ngày mà còn bởi cách trình bày đơn giản và đẹp mắt. Những lá bún ép được cắt thành từng miếng và xếp đều trên chiếc chiếu lót lá chuối xanh. Kết hợp giữa đậu rán vàng giòn và một ít thịt ba chỉ, lạp xưởng, giò heo cùng một số loại rau sống. Và tất nhiên, một bát mắm tôm với chút chanh và ớt cay thật sự không thể thiếu khiến du khách khó lòng cưỡng lại.
Chính vì sức hấp dẫn đó mà khó có món ăn nào có thể so sánh được. Kể từ đó, du khách đến Hà Nội không quên ghé qua nhà hàng để thưởng thức Bún đậu mắm tôm – đặc sản của Hà Nội.
Đề xuất cho bạn? Thuyết Minh Về Hoa Đào? 15 Bài Viết Về Cây Đào Hay Nhất
Thuyết Trình Cách Làm Các Món Bánh Xèo – Mẫu 21
Một trong những món ăn quen thuộc khắp các vùng quê đó là món bánh xèo dân dã. Cùng tìm hiểu những thông tin thú vị về món ăn này qua bài văn thuyết minh về cách làm món bánh xèo dưới đây:
Bánh xèo đã có từ lâu đời, không biết xuất xứ từ đâu nhưng bánh xèo ngày nay đã có mặt ở nhiều nơi trong nước và trên thế giới. Bánh xèo là món ăn dân dã, giản dị nhưng lại mang một nét gì đó rất riêng của dân tộc ta.
Bánh xèo thường được người dân bán vào mùa mưa, có lẽ trời rất ấm nên mọi người bên ngoài rất thích. Bánh xèo có nhiều vùng làm khác nhau. Ở miền Tây, bánh xèo được làm rất lớn, ở miền Trung là vừa và ở miền Bắc thì hơi nhỏ. Mỗi nơi chọn nguyên liệu giống nhau là bột gạo nhưng nhân và gia vị thì khác nhau. Gia vị nó đại diện cho từng vùng. Nhưng có vùng thì làm bằng tôm, thịt bò, thịt lợn nạc… có vùng thì làm bằng nấm hương và giá chung với một ít thịt rất ngon.
Ở mỗi vùng miền, với mỗi loại gia vị đều đại diện cho vùng miền và thể hiện nét đặc trưng văn hóa của họ. Phải chăng đó là sở thích của từng vùng chứ không phải đó là văn hóa, lịch sử của họ.
Để làm được một chiếc bánh xèo không hề đơn giản chút nào, đó là cả một nghệ thuật. Cách cho bột, trộn bột rất quan trọng, bánh ngon hay dở đều phụ thuộc vào đó. Chúng ta có thể sử dụng các thành phần khác như nước cốt dừa để khuấy bột. Nước dừa này được dùng để pha bột làm tăng độ béo cho bánh. Ta cho khoảng 1 lít nước ấm vào 0,5 kg cơm dừa nạo sấy, nhào và vắt, lược để tách lấy nước cốt, sau đó cho nước vào ngập xác dừa, tiếp tục vắt nước thứ 2 và thứ 3.
Bước tiếp theo, bạn hòa bột gạo với một ít nước ấm và toàn bộ phần nước dừa ở trên, thêm hành lá thái nhỏ và bột nghệ để tạo màu vàng đặc trưng cho bánh. Nêm thêm gia vị như muối, đường, bột ngọt. Bạn cũng có thể cho thêm trứng đánh nhuyễn vào bột để bánh giòn và nở ra hoặc thêm bột mì để tăng độ giòn cho bánh. Nhưng nó phụ thuộc vào sở thích cá nhân. Tôm bóc vỏ để ráo, xắt mỏng ướp gia vị. Sau đó, ta cho thịt và tôm vào chần sơ qua cho săn lại, vừa chín tới. Bên cạnh đó, chúng ta có thể bổ sung thêm giá đỗ, nấm hương rửa sạch và để ráo. Khi làm bánh, chúng ta đặt nhân lên trên bột.
Ăn kèm với bánh bao gồm rau sống và nước chấm. Hai món ăn phụ này cũng phải được chuẩn bị cẩn thận thông qua việc chuẩn bị nó. Đối với nước chấm, chúng ta thêm tỏi tươi và ớt bằm nhuyễn, cho vào nước ấm. Cho đường, nước cốt chanh (hoặc giấm) vào khuấy đều rồi cho từ từ nước mắm vào, nêm nếm cho vừa ăn.
Nước chấm bánh xèo ngon phải có vị mặn vừa phải của nước mắm hài hòa với vị chua của chanh và vị ngọt của đường. Rau sống gồm nhiều loại và tùy theo sở thích của mỗi người mà chúng ta nên chọn các loại rau sau: xà lách, rau thơm, xà lách, cải thìa, lá ổi, búp bằng lăng, đọt xoài, nhái luộc. Các loại rau phải được rửa sạch, lau khô và xếp lên khay. Các loại rau nên ngâm trong nước muối có nồng độ loãng và ngâm trong thời gian ngắn khoảng 3-5 phút để hạn chế nguy cơ nhiễm vi sinh vật.
Đổ không khó. Chỉ cần bắt chảo nóng, cho dầu ăn vào đun sôi, cho bột năng vào, cho ít giá và nấm vào, úp ngược lại, để khoảng 2 3 phút là có thể lấy ra. một con cá khác. Nếu muốn bánh giòn hơn thì để khoảng 5 phút rồi vớt ra. Điều quan trọng để có một chiếc bánh xèo ngon là nguyên liệu và cách pha bột. Một chiếc bánh xèo cung cấp năng lượng trung bình 300-350 kcal với sự có mặt đầy đủ các thành phần dinh dưỡng đa dạng từ nguyên liệu chế biến (tinh bột, đạm, béo).
Bánh xèo hấp dẫn thực khách bởi cách ăn. Ăn bánh xèo đúng điệu là dùng tay để gói. Trải lá non trên tay, cho bánh ít nhân vào, cuộn lại chấm với nước mắm chanh, tỏi, ớt… vừa nhai vừa nhai chậm rãi và thưởng thức hương vị của trái cây vườn nhà. Bánh xèo miền Nam được ăn với gần 20 loại rau khác nhau. Nhìn chung, các loại rau ăn kèm với bánh xèo tương đối giàu caroten, vitamin C, muối khoáng, một số loại rau còn chứa một số dược liệu tốt cho cơ thể. Ăn bánh xèo ngon không chỉ thưởng thức hương vị thơm ngon, tươi mát của các loại rau mà còn tạo điều kiện để cơ thể tiếp nhận các chất dinh dưỡng thông qua các loại rau đó.
Vượt ra khỏi biên giới quốc gia, bánh xèo đã du nhập nhiều nơi trên thế giới và được yêu thích. Trong các sự kiện giới thiệu văn hóa Việt Nam tại Mỹ và các nước trên thế giới, bánh xèo Nam Bộ là một trong những món ăn gây ấn tượng mạnh với thực khách. Bánh xèo miền Nam được làm từ bột gạo, nước cốt dừa, tôm, thịt… đặc biệt hấp dẫn thực khách bởi thêm giá đỗ, củ sắn, bông điên điển, bông thiên lí hay bông so đũa… làm nhân.
Ăn bánh xèo ngon không chỉ thưởng thức được hương vị tươi ngon của các loại rau mà còn tạo điều kiện để cơ thể có thể tiếp nhận những vị thuốc tốt qua các loại rau đó. Kim thất thơm như tía tô, có nhiều tinh dầu, bổ huyết; cát lồi giúp người suy thận phục hồi chức năng; Võng giúp an thần, dễ ngủ…
Có mặt trong các loại rau ăn với bánh xèo còn có lá lốt có tác dụng giảm đau, đầy hơi, khó tiêu, nôn mửa… Rau răm có tác dụng kháng khuẩn, chữa mụn nhọt, thông đường tiểu hoặc dùng cho phụ nữ kinh nguyệt không đều. Nghệ là vị thuốc lợi mật, chữa viêm gan, giảm viêm khớp và còn được dùng để sản xuất thuốc hạ cholesterol trong máu, chữa viêm loét dạ dày…
Giá đỗ trong bánh rất giàu dinh dưỡng như vitamin C, E, ít calo, tốt cho người bị viêm thanh quản, mất tiếng, mỏi cơ, người béo phì,… Hành tây cắt thành lát mỏng không chỉ làm tăng hương vị thơm ngon của bánh mà còn có tác dụng kích thích tiêu hóa, chữa đi cầu kém, hay còn chữa xơ vữa động mạch và viêm họng…
Vượt ra khỏi biên giới quốc gia, bánh xèo đã du nhập nhiều nơi trên thế giới và được nhiều người yêu thích không chỉ bởi hương vị thơm ngon đặc trưng mà còn bởi giá trị dinh dưỡng cao. bánh kếp nóng.
Cùng với bài văn thuyết minh về cách chế biến món ăn, tham khảo ? Thuyết minh về Bánh Xèo? bài văn hay nhất
Thuyết Minh Cách Làm Món Trứng Chiên – Mẫu 22
Trong bữa ăn hàng ngày, các món ăn từ trứng đơn giản và dễ làm hơn. Tham khảo bài văn thuyết minh về cách làm món trứng rán dưới đây:
Trong bữa ăn của mỗi gia đình Việt Nam, chúng ta thường thấy ba loại món: canh, mặn, chiên. Người Việt Nam rất chú trọng đến bữa cơm gia đình và luôn chăm chút cho từng bữa ăn đầy đủ chất dinh dưỡng. Một trong những món ăn phổ biến nhất trong căn bếp của mỗi gia đình Việt là món trứng rán. Đây là món ăn vừa dễ làm, vừa bổ dưỡng mà vẫn ngon miệng.
Để làm món trứng chiên, nguyên liệu cần có tùy theo khẩu phần ăn bao gồm: trứng gà, hành lá, mùi tây, hành khô, dầu ăn, muối, hạt nêm. Nguyên liệu làm món trứng chiên cần có: chảo, tô. Phương pháp khá đơn giản. Đầu tiên, chúng ta sẽ đập trứng vào bát, cho trứng sống vào bát và bỏ vỏ vào thùng rác. Sau khi đánh đủ lượng trứng vừa ăn, chúng ta sẽ cho muối, hạt nêm, hành lá, mùi tây vào âu và dùng đũa đánh đều cho đến khi hỗn hợp đồng nhất.
Tùy khẩu vị mà lượng muối, hạt nêm, hành lá, mùi tây có định lượng khác nhau. Trong khi đó ta bắc chảo lên bếp, khi chảo nóng cho chút dầu ăn vào, phi thơm vài nhánh hành tím bóc vỏ. Khi hành tây có màu vàng nâu, thêm hỗn hợp vào bát. Đợi bề mặt trứng chín (1-2 phút) thì ta lật mặt trứng để chiên. Chờ khoảng 1 phút là xong, gắp ra đĩa, trang trí thêm hành ngò nếu thích và thưởng thức. Trứng rán thường được ăn kèm với cơm trắng.
Tóm lại, trứng rán là một trong những món ăn dễ làm, bổ dưỡng và tiện lợi nhất. Nó góp phần tạo nên bữa cơm sum vầy, ấm cúng cho một gia đình Việt.
Cho bạn ? Bình Luận Về Món Trứng Chiên, Món Trứng Chiên ? 15 Bài luận mẫu nổi bật
Thuyết Minh Cách Làm Món Bánh Cuốn Lớp 8 – Bài Văn Mẫu 23
Bài văn thuyết minh về cách làm món bánh cuốn lớp 8 sẽ mang đến cho các em học sinh những ý tưởng hay để mở đầu cho bài viết của mình.
Từ Bắc chí Nam đất nước nào cũng có bánh cuốn, bánh tráng cuốn, bánh tráng cuốn nhưng có lẽ bánh cuốn Thanh Trì ở Hà Nội vẫn đặc biệt nhất: lá dong mỏng như một lớp lụa mịn. Mỗi chiếc lá chỉ cần thêm chút tóp mỡ, rắc thêm chút hành khô phi thơm và bát nước chấm thơm nồng mùi cà cuống đặc trưng đã tạo nên hương vị riêng của bánh cuốn Thanh Trì. Đặc sản của một vùng quê:
“Thanh Trì có nem ngon, gò Ngũ Nhạc có sông Hồng”
Làng Thanh Trì là một trong những làng cổ nhất của Thăng Long – Hà Nội. Hàng năm, vào ngày mồng 1 tháng 3 âm lịch, đầu làng Thanh Trì mở hội. Trong ngày hội có cuộc thi làm bánh cuốn giữa các làng trong làng. Trong phần thi, mỗi đội phải cuốn cả nem lá và nem nhân.
Ban giám khảo là các già làng và đại diện chính quyền địa phương sẽ cho điểm từng đội theo thể lệ: các đội phải thi theo phương pháp truyền thống, trong thời gian quy định, đội nào đạt kết quả cao nhất. bánh nhiều, bánh mỏng, dẻo, có màu trắng mịn và nước chấm ngon, trình bày đẹp mắt sẽ giành được giải thưởng.
Theo truyền thuyết địa phương, người dân đã quy tụ về đây khai hoang từ thời Hùng Vương, An Quốc Tổ, con trai thứ 18 của Hùng Vương (bạn của Sơn Tinh) đã từng xây dinh thự, dạy dân cày cấy, sống trung dung. của nông thôn. Ở vùng ao hồ rộng lớn, 2/3 dân làng sống bằng nghề làm bánh cuốn. Bánh được làm từ gạo ngon, xay mịn như nước, lá dong mỏng như tờ giấy, cho thêm chút mỡ hành cho thơm. Bánh cuốn Thanh Trì từ bao đời nay đã là niềm tự hào của người dân nơi đây.
“Quay gáo múc đổ đều lên vai khuôn, đậy nắp lại. Đợi đến khi mở nắp ra, bề mặt bánh căng phồng tức là bánh đã chín. Sau khi lấy thanh tre sọc ngang, cả một tấm cơm mỏng manh được xới ra. Xoa ít mỡ hành cho bóng rồi xếp lại…” . Chẳng thế mà các nhà văn như Thạch Lam hay Vũ Bằng đều ưu ái dành cho bánh cuốn Thanh Trì….
Đã vài lần thưởng thức bánh cuốn Thanh Trì. bạn sẽ nhớ mãi món quà ấy và nhớ mãi từ dáng người gánh bánh của người bán hàng. nhớ nước chấm, nhớ cái cảm giác bánh trôi tuột vào cổ… nhớ lắm, nhớ mãi!” (Món ngon Hà Nội – Vũ Bằng)
Cho dù ngày nay, các công đoạn làm bánh cuốn đã được cơ giới hóa, nhưng trong hội làng, người Thanh Trì vẫn phải chế biến theo cách cũ – tức là bánh được giã từ những chiếc cối đá làm từ đá xanh Thanh Trì. Hoá học. Và để bánh mỏng, trắng mịn, nồi bột được pha theo một tỷ lệ riêng cho mỗi người.
Kể ra cũng lạ, bánh cuốn Thanh Trì với nguyên liệu không có gì sang trọng, cầu kỳ vì chỉ là bột cỏ xay, nhân là hành tươi và hoa chưng với mỡ, hay nhân bánh có mỡ thăn và hành khô để nêm nếm. thơm mà ẩm thực khách nhớ mãi không dừng khi thưởng thức.
Bánh cuốn Thanh Trì đặc biệt nhất ở chỗ được tráng mỏng, khi thoa lên mặt có độ bóng nhẹ, màu trắng của bánh nổi bật nhẹ nhàng với những đốm nâu đỏ của hành phi. Nhìn những chiếc bánh mới ra lò ai nhìn thấy cũng phải thèm thuồng.
Một trong những bí quyết để có những mẻ bánh thơm ngon là phải chọn loại gạo ngon, nếu gạo ngon thì mặt bánh mịn, bóng. Gạo dẻo quá thì bánh bị nát, gạo dẻo quá thì bánh không ngon. Và không thể quên bước quan trọng là nhào bột. Bột được xay mịn nên bề mặt bánh cuốn mới bóng và bóng đẹp. Bột quá loãng thì bánh bị nát, đặc quá bánh sẽ đặc, nếu ăn sống thì không gọi là bánh Thanh Trì.
Thường vào lúc chiều muộn, người dân Thanh Trì mới nhóm lửa gói bánh. Sở dĩ bánh tráng cuốn từ chiều đến tối là vì bánh tráng phải để qua đêm mới bay hết mùi nồng của bột. Đến sáng bánh chỉ mềm. chỉ là mùi lúa… Người làng Thanh Trì xưa chỉ đội thúng bánh cuốn rong ruổi khắp phố phường. Bây giờ nhiều người làng Thanh Trì vẫn đạp xe đi bán hàng rong. Không gì thú vị bằng được thưởng thức một đĩa bánh cuốn nóng hổi, còn nguyên sợi trong tiết trời se lạnh của mùa đông.
Nhìn đôi bàn tay khéo léo của cô chủ quán thoăn thoắt tráng từng chiếc bánh, cuộn nhân trong không gian mờ ảo của hơi nước bốc lên từ nồi bánh tráng giúp những ai đang lạnh cũng thấy ấm áp lạ thường. Ở Hà Nội có một quán nhỏ bán bánh cuốn Thanh Trì với cả hương vị rất riêng của Hà Nội. Dù không đủ chỗ ngồi, người này phải đợi người kia nhưng thực khách chấp nhận thưởng thức một suất bánh cuốn đúng như Thanh Trì.
Bánh Thanh Trì dẻo thơm được chấm với nước chấm rất hài hòa. không quá chua cũng không quá mặn và thêm vài lát chả giò. Chắc hẳn ai đã một lần nếm thử sẽ không thể nào quên được hương vị thơm ngon ấy. Bánh cuốn nóng nhân thịt được “kế thừa” từ bánh cuốn Thanh Trì.
Những chiếc bánh cuốn nóng hổi, mịn màng với lớp vỏ mỏng bóng, mỏng như lụa để khoe phần nhân thịt và nấm đông cô ẩn hiện bên trong. Rồi rau thơm xứ Lạng, chả Ước Lễ trong bát nước chấm ngon cũng là điểm tô thêm hương vị cho đĩa bánh cuốn nóng hổi. Bấy nhiêu món ăn dùng trong bánh giò nóng hổi đã cho ta thấy sự tỉ mỉ của người bán trong món ăn của mình… Sau đó, bánh được tô điểm bằng hành phi vàng thơm và một ít mắm tôm hồng như bột cho đẹp mắt. cuộn trắng.
Đĩa bánh cuốn nóng hổi sẽ thơm mùi gạo mới, độ dẻo vừa phải, miếng bánh cuốn nguyên miếng được ăn kèm với một lát chả quế béo ngậy cùng vài nhánh hành ngò và ngò rí. Bánh cuốn ngon không thể thiếu nước chấm, phải pha lên mới dậy mùi ca cường được.
Dù là nem nguội Thanh Trì hay nem nóng thì đều cần có nước chấm ngon. Cách làm nước chấm là bí quyết riêng của từng cửa hàng mà họ luôn giữ bí mật công thức. Chỉ biết rằng, thực khách đến với những quán bánh cuốn ngon đều mê mẩn thứ nước ngọt màu hổ phách ấy.
Theo những người bán hàng rong, nước chấm bánh cuốn không thiên về vị chua mà cần cân bằng giữa vị mặn của nước mắm và vị ngọt của đường. Bát nước mắm nhỏ xinh, không quá mặn, không quá chua nhưng cũng không quá cay. Có lẽ vì bánh cuốn mềm, mát nên nước chấm ăn kèm cũng nhẹ nhàng để hài hòa.
Trước đây, người Hà Nội thường ăn bánh cuốn với đậu làng Mơ rán giòn, thì nay bánh cuốn thường được ăn kèm với nem của vùng Ước Lễ – Hà Tây. Chả quế Ước Lễ có vị ngon, ngọt và có mùi thơm của quế rất hấp dẫn. Mùi thơm của chả quế có hương của quế rừng, vị của thịt rừng nướng và mùi thơm của chuối chát đồng quê. Ăn một miếng chả quế dậy mùi thơm của thịt nướng, vị cay nồng hấp dẫn của quế chi, vị ngọt của mật ong, phảng phất hương thơm quý phái.
Bánh cuốn ngon đặc biệt ở cái nóng, giòn và dai của bánh, ở mùi thơm của hành phi, vị mặn ngọt của nước chấm, kèm theo một ít rau thơm, hành ngò, vài miếng chả và 1- 2. giọt tinh dầu Cà cuống vừa thơm vừa cay. Không sang trọng hay cầu kỳ, bánh cuốn là món ăn bình dị và quen thuộc với mọi thực khách, từ sang trọng đến bình dân.
Có lẽ vì thế mà những người Hà Nội đi xa hay những người từ phương xa đến Hà Nội đều có chung nhận xét rằng: Hà Nội có rất nhiều món ăn ngon và một trong những món ăn ấy đều để lại trong lòng người một cảm giác thân thương, nhớ nhung. đó là một chiếc bánh cuộn.
Ngoài bài văn mẫu thuyết minh về cách làm món ăn tặng bạn? Thuyết Minh Đồ Vật, Đồ Dùng Trong Gia Đình? 15 Mô Hình Hay
Keyword » Thuyết minh về một món ăn lớp 8
-
Thuyết Trình Cách Làm Một Món Ăn (11 Văn Mẫu) – Ngữ Văn 8 -
Thuyết minh về một món ăn – Văn mẫu lớp 8 -
7 Bài Văn Tả Về Một Món Ăn Lớp 8, Hay, Chọn Lọc -
10 Bài Giảng Về Món Ăn SIÊU TUYỆT -
(Đoạn Ngắn) Thuyết Minh Về Dàn Văn Thức Ăn Lớp 8 + Bài Văn Mẫu -
Văn mẫu lớp 8: Thuyết Minh Cách Làm Món Ăn Em Thích… -
Tổng Hợp Thuyết Minh Về Món Ăn Lớp 8 -
Ghi Chú Món Ăn | Văn Mẫu Lớp 8 – SoanVan.NET -
Thuyết minh về một món ăn – Văn mẫu lớp 8 -
Thuyết minh về một món ăn phổ biến trong bữa ăn Việt Nam -
Văn Mẫu Thuyết Minh Về Món Ăn Ngày Tết Lớp 8 Chọn Lọc -
Thuyết minh về món ăn yêu thích của tôi ❤️️ 18 bài văn mẫu hay -
Thuyết minh về một món ăn truyền thống của địa phương – Giải bài tập