Soạn bài thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản
Dạy
I.Sử dụng kiểu câu bị động
Bài tập 1.
Câu bị động: Anh ấy chưa từng được phụ nữ yêu.
Mô hình chung của loại câu bị động: đối tượng của hành động + động từ bị động (have, be, must) + chủ thể của hành động + hành động.
-Chuyển sang câu chủ động: Chưa từng có người phụ nữ nào yêu anh ta.
Mô hình chung của kiểu câu chủ động: Chủ thể hành động + hành động + đối tượng của hành động.
Thay câu chủ động và nhận xét: Câu sau không sai nhưng không theo ý và hướng của câu trước. Ở câu trước đã chọn từ he làm chủ ngữ nên câu sau phải dùng từ he làm chủ ngữ; Do đó phải dùng câu bị động trong trường hợp trên.
Bài tập 2.
Câu bị động: Cuộc đời anh chưa bao giờ được chăm sóc bởi bàn tay của một người phụ nữ.
-Tác dụng: Tạo sự liên kết với câu trước, tức là tiếp tục chủ đề về anh.
Bài làm 3. Trong suốt cuộc đời cầm bút của mình, Nam Cao luôn trăn trở trước những vấn đề sống còn của nghệ thuật, của nghề văn, của nhà văn. Ông cho rằng văn học phải phản ánh hiện thực và phải có tinh thần nhân đạo. Đây là quan niệm nhằm phê phán văn học chỉ miêu tả bề ngoài.
Nhận xét: Câu bị động: Ông cho rằng văn học phải phản ánh hiện thực và có tinh thần nhân đạo. Câu bị động này liên kết với câu trước, nhằm làm rõ quan niệm tiến bộ của Nam Cao về văn học.
II.Sử dụng kiểu câu có bắt đầu
Bài tập 1.
Một. Câu có giới từ: Trên đường đi, người đi chợ may còn có.
– Món khai vị: Hành tây.
-Chuyển từ: Người đi chợ vẫn hoạt động. Câu này không còn khởi ngữ mà chỉ có bổ ngữ (hành động), câu có khởi ngữ tạo sự tương phản về mặt tinh thần với câu đứng trước, do đó nhấn mạnh điểm xuất phát.
Tục ngữ có câu: Còn mắt tôi, các bác nói…
Tác dụng: Tạo sự tương phản với câu trước, đồng thời tạo sự liên kết ý.
Bài tập 2. Câu thích hợp nhất là câu thứ ba: Còn về đôi mắt của tôi, những người lái xe nói: Cô ấy có một cái nhìn xa xăm.
Bài tập 3.
Một. Câu thứ hai có lời tựa: Bản thân tôi…
Vị trí: đứng đầu câu, trước chủ ngữ.
Dấu hiệu nhận biết: có dấu ngắt (dấu phẩy) sau giới từ.
Tác dụng: nêu chủ đề có liên quan đến điều đã nói ở câu trước (thể hiện thông tin đã biết trước): Yêu, ghét, vui buồn, ý tốt, xấu (câu trước), dẫn đến tình cảm yêu thương, tình cảm đời sống (bắt đầu ở câu sau). câu).
III.Sử dụng kiểu câu có trạng ngữ tình thái
Bài tập 1.
-Phần in đậm đứng đầu câu
-Bộ phận in đậm được tạo thành từ cụm động từ
-Chuyển lại lời nói: Bà cụ thấy hỏi cười…
-Nhận xét: sau khi chuyển nghĩa, câu có hai vị ngữ, hai vị ngữ đó có cấu tạo giống như cụm động từ, cùng diễn đạt một hoạt động của cùng một chủ thể là bà cụ kia. Nhưng trong kiểu câu đó, một cụm động từ đứng trước chủ ngữ thì câu sau sẽ rõ nghĩa hơn câu trước.
Bài tập 2.
-Phần in đậm Listen to An là một cụm động từ đứng đầu câu, có đặc điểm:
+ Biểu thị hoạt động của chủ thẻ mà chủ thể nói đến.
+ Biểu thị hoạt động xảy ra cùng lúc hoặc trước hoạt động mà vị ngữ của câu nói đến.
Phần in đậm ở đầu câu có tác dụng:
+ Liên kết với câu đứng trước dễ dàng hơn.
+ Chỉ ra điều đã biết từ các câu trước, hoặc điều dễ dàng suy ra từ các câu trước. Đó là những thông tin đã biết nên giá trị thông tin thấp, thứ yếu. Vì vậy, việc xây dựng câu có trạng ngữ đứng đầu câu có tác dụng phân bổ thông tin: đưa phần thông tin đã biết, hoặc đưa phần phụ lên đầu câu, tập trung thông tin vào vị ngữ chính. , sau vị ngữ.
Bài tập 3.
Một. Trạng ngữ tình huống: Nhận được lệnh của Sơn Hưng Tuyên, đốc đường.
b.Đây là câu đầu tiên của văn bản nên tác dụng của trạng ngữ này không phải để liên kết với văn bản, cũng không phải để chỉ thông tin đã biết mà để phân biệt tin phụ với tin quan trọng.