Soạn bài Yêu Hay Hận
Dạy
A- VẬN HÀNH CƠ BẢN
1.Chơi trò chơi: Ai – như thế nào?
Hai nhóm chơi với nhau: Một người trong nhóm này gọi tên một nhân vật trong truyện hoặc phim đã học, một người trong nhóm kia nói ngay từ chỉ đặc điểm của nhân vật đó rồi đổi lượt. Nhóm nào bị dừng hoặc nói sai sẽ thua cuộc.
M: Mẹ con góa phụ – tốt bụng
Gợi ý:
Cụ bà ăn xin – đáng thương
Nhện – đáng khinh
Sóc – nhân từ
Cricket – hiệp sĩ
2.Biết cách miêu tả ngoại hình nhân vật trong bài văn tự sự.
1) Đọc đoạn văn sau:
Cô Nhà Trò nhỏ thó, gầy yếu, người đầy son phấn, như vừa mới bóc ra. Cô mặc chiếc áo dài đen, đôi khi điểm xuyết những sợi vàng, đôi cánh mỏng như cánh bướm non, ngắn cũn cỡn. Dường như đôi cánh quá yếu, chưa quen bung ra mà dù có khỏe cũng không thể bay xa. Khi tôi đến gần, Nhà Trò vẫn đang khóc.
(Theo Tô Hoài)
2) Viết ngắn gọn vào vở những đặc điểm ngoại hình của chị Nhà Trò:
-Sức mạnh:…
-Cánh:…
-“Da”:…
3) Ngoại hình của nhân vật nói lên điều gì về tính cách và thân phận của nhân vật này?
4) Vì sao khi kể chuyện cần chú ý ?
Gợi ý:
2) Sự xuất hiện của chị Nhà Trò.
-Sức mạnh: nhỏ, mỏng
-Cánh: mỏng, ngắn
-“Trang phụ”: áo dài sẫm màu, đôi chỗ điểm vàng
3)Ngoại hình của nàng cho thấy Nhã Trò có tính cách nhu nhược, nhu nhược và thân phận thấp kém, đáng thương, tội nghiệp.
4) Phần ghi nhớ.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1. Nhận xét tính cách nhân vật qua miêu tả ngoại hình.
1) Đọc đoạn văn miêu tả đặc điểm ngoại hình của một chú bé liên lạc với bộ đội trong kháng chiến:
Tôi nhìn cô ấy. Một em bé gầy guộc, tóc cắt ngắn, hai túi áo nâu trễ xuống đùi như đã từng bê vác quá nặng. Quần của cô ấy ngắn, chỉ đến dưới đầu gối, để lộ bắp chân nhỏ xíu luôn di chuyển. Tôi đặc biệt chú ý đến đôi mắt của em, đôi mắt sáng và xếch khiến người ta có cảm giác ngay là một em bé thông minh và dũng cảm.
(Theo Vũ Cao)
2) Theo em, tác giả đã chú ý miêu tả những chi tiết nào?
(Tìm và viết lại các từ chỉ đặc điểm, tính cách của chú bé liên lạc.)
3) Những chi tiết này nói lên điều gì về cậu bé?
4) Ghi kết quả vào bảng hoặc bảng nhóm:
Gợi ý:
2) người gầy, tóc ngắn, hai túi xõa xuống đùi, quần đùi dài đến gần đầu gối, chân luôn vận động, mắt sáng và xếch; thông minh, dũng cảm.
3) Những chi tiết cho thấy cậu bé xuất thân trong một gia đình nghèo khó, sống vất vả, lam lũ. Anh ấy rất năng động, nhanh nhẹn, thông minh và dũng cảm.
4)
2.Kể lại truyện Nàng tiên ốc sên, chú ý miêu tả ngoại hình các nhân vật.
một gợi ý:
-Trong truyện có những nhân vật nào?
-Khi kể chuyện có thể tả ngoại hình của nhân vật nào?
– Theo em, bà cụ mặc áo màu gì? Cô ấy trông như thế nào khi nhìn thấy khoảng sân sạch sẽ, khi cô ấy nhìn thấy các nàng tiên?
-Em tưởng tượng cô tiên mặc váy màu gì? Mặt thế nào?
b) Dựa vào gợi ý trên và tranh minh họa, hãy kể lại câu chuyện, chú ý ý kết hợp tả ngoại hình nhân vật. (Có thể tập trung kể lại đoạn 3).
Gợi ý:
a) – Truyện có các nhân vật: bà lão, cô tiên, con ốc sên.
-Khi kể chuyện có thể tả ngoại hình của các bà lão, các cô tiên.
Bà già mặc chiếc áo nâu đã sờn.
Khuôn mặt anh lộ vẻ ngạc nhiên khi thấy sân sạch sẽ.
Gương mặt cô rạng rỡ, sung sướng như được gặp bà tiên.
-Cô tiên mặc váy màu xanh da trời. Mặt trắng và xinh.
b) Ngày xửa ngày xưa, ở một làng chài bên sông, có một bà lão tóc bạc phơ sống một mình. Cô có khuôn mặt nhỏ nhắn, nhiều nếp nhăn nhưng dịu dàng. Đôi mắt anh vẫn tinh anh với cái nhìn nhân hậu. Thân hình gầy gò nhưng vẫn nhanh nhẹn do thói quen mò cua bắt ốc để kiếm sống qua ngày. Hằng ngày, với chiếc mũ mỏ quạ trên đầu, bà mặc bộ bà ba nâu bạc, đi đôi guốc mộc, lặng lẽ đi về phía bờ sông với công việc quen thuộc của mình.
Một hôm, cô bắt được một con ốc rất lạ và đẹp. Thấy tiếc ốc, chị không muốn bán mà mang về cho vào lu nước sau nhà. Kể từ ngày có ốc sên, trong ngôi nhà tranh đơn sơ của chị đã xảy ra nhiều chuyện kỳ lạ. Lợn được ăn no nê mát rượi, vườn rau không một ngọn cỏ, cơm nước đã dọn sẵn trên bàn chờ mẹ về ăn. Nghĩ rằng ai đó đang bí mật giúp đỡ mình, cô đã theo dõi. Từ trong lu nước, nơi có ốc sên, bỗng hiện ra một nàng tiên với khuôn mặt rạng rỡ, đôi mắt sáng ngời, dung mạo tuyệt sắc. Khi hiểu ra mọi chuyện, cô vội đập vỡ vỏ ốc. Thế là nàng tiên phải ở lại với nàng và cả hai sống hạnh phúc trong tình mẹ con.
3. Tìm hiểu tác dụng của dấu hai chấm.
1) Đọc các câu văn, câu văn sau:
Một. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào đều có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Khát vọng đó đã chi phối mọi suy nghĩ của Người và hành động trong suốt cuộc đời của mình.
(Theo Trường Chinh)
b. Tôi xòe cả hai gọng kìm ra nói với Nhà Trò:
– Tôi không sợ. Hãy trở lại với tôi ở đây.
(Tô Hoài)
c. Cô yêu Ben không muốn bán bỏ vào hũ.
Sau đó cô quay lại làm việc
Khi về, tôi thấy lạ:
Sân sạch quá
Lợn đã bị ăn thịt
Nước vo gạo nguyên chất
Vườn rau sạch cỏ sạch.
(Phan Thị Thanh Nhàn)
2) Nêu tác dụng của dấu hai chấm:
-Ở mục a và mục b, dấu hai chấm có ý nghĩa gì?
Ở mục a, dấu câu nào được dùng kết hợp với dấu hai chấm?
– Ở mục b, dấu câu nào được dùng kết hợp với dấu hai chấm?
-Ở mục c, dấu hai chấm có ý nghĩa gì?
-Tìm ví dụ trong bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, những đoạn văn có dấu hai chấm chỉ bộ phận đứng sau lời nói của một nhân vật.
Gợi ý:
a) Dấu hai chấm trích lời Bác trực tiếp nói.
b) Dấu hai chấm trích dẫn các từ trong đoạn đối thoại của Dế Mèn và Nhà trò chơi.
-Dòng a, dấu hai chấm kết hợp với dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.
– Ở mục b, dấu hai chấm kết hợp với dấu hai chấm và gạch đầu dòng cho câu sau.
-Mục c, dấu hai chấm báo hiệu phần thuyết minh cho phần trước.
– Nức nở mãi, chị mới tiếp:
Tôi xòe cả hai gọng kìm ra nói với Nhà Trò:
Tôi cao giọng hỏi:
Tôi đã hét:
4. Trong mỗi câu sau, dấu hai chấm có tác dụng gì?
a) Một lần, con trai của Darwin hỏi cha mình:
– Cha đã là nhà khoa học rồi, sao con phải nghiên cứu ngày đêm cho mệt?
Darwin bình tĩnh trả lời: “Được học không có nghĩa là ngừng học”.
(Theo Hạ Vi)
b) Dưới cánh chuồn chuồn bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là mặt ao rung rinh giàn khoai lang. Rồi những cảnh đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với đàn trâu gặm cỏ; dòng sông với những con thuyền ngược xuôi.
(Theo Nguyễn Thế Hội)
Gợi ý:
a) Dấu hai chấm đầu tiên báo hiệu lời người con nói với cha.
Dấu hai chấm trích lời trực tiếp của người cha.
b) Dấu hai chấm có tác dụng giải thích cho phần đứng trước.
5. Viết đoạn văn theo câu chuyện Nànq chia tay Ốc, trong đó có ít nhất hai dấu hai chấm:
– Một lần, dấu hai chấm được dùng để giải thích.
– Một lần, dấu hai chấm được dùng để trích dẫn nhân vật.
Gợi ý:
Sau khi đi làm về, ông lão thấy trong nhà có một cảnh tượng rất kỳ lạ: sân nhà được quét dọn sạch sẽ, đàn lợn trong chuồng ăn xong đang ngủ ngon lành, cơm nước đã dọn sẵn trên mâm, vườn rau đã dọn sạch. cỏ sau khi được phục vụ. tưới tắm. Cô trốn trên hiên nhà và quan sát xem ai đã giúp cô. Từ trong chum nước, một nàng tiên xinh đẹp hiện ra. Cô vội vàng rón rén đến bên chiếc lọ, lấy cái vỏ ra, đập vỡ và ân cần nói: “Nếu thương anh ấy thì hãy sống với nhau, tình cảm như mẹ con nhé!”. Tiên dịu dàng: “Con xin vâng lời mẹ”. Từ đó hai mẹ con sống trong hạnh phúc viên mãn.
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
Quan sát và mô tả một người bạn hoặc hàng xóm.
Gợi ý:
MÔ TẢ Một người bạn
Dung là bạn của tôi từ khi chúng tôi học lớp một cho đến bây giờ. Không cao, nhưng chắc nịch. Tóc bạn hơi xoăn và đen bóng. Lông mày khá rậm dưới vầng trán hơi nhô ra thể hiện sự bướng bỉnh. Bạn có nụ cười rất tươi và đôi mắt sáng nên trông bạn hiền và dễ gần. Ở lớp, bạn nào cũng quý mến Dũng, bạn luôn giúp đỡ mọi người.