Viết câu nghi vấn
Dạy
MỘT YÊU CẦU
– Nắm vững đặc điểm hình thức của câu nghi vấn: Câu nghi vấn thường có từ nghi vấn hoặc từ haV (trong câu nối các vế câu bằng quan hệ lựa chọn).
– Nắm vững chức năng chính của câu nghi vấn là đặt câu hỏi.
B. TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP HỌC TẬP
I. Đặc điểm hình thức và chức năng chính
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi. (SGK, tr.2, tr.11)
Gợi ý
Các câu nghi vấn trong đoạn văn là:
– Sáng ra người ta đấm em có đau không?
-Sao li cứ khóc mãi mà không chịu ăn khoai?
Hay anh thương chúng tôi quá nên chúng tôi đói?
Đặc điểm hình thức của câu nghi vấn: cuối câu có dấu hỏi và từ nghi vấn: không, (làm) sao, hoặc (là).
Câu nghi vấn trong đoạn trích trên dùng để hỏi.
PHẦN THỰC HÀNH
Bài tập 1. Xác định câu nghi vấn trong các đoạn văn sau. Những đặc điểm hình thức nào cho thấy đó là một câu nghi vấn? (SGK, tr.2, tr.12)
Gợi ý
câu hỏi câu hỏi:
a)- Bạn có phải tiêu tiền cho đến ngày mai không?
b) Tại sao con người phải khiêm nhường như vậy?
c) Văn học là gì? Chương là gì?
d)- Chú em có muốn vui vẻ với em không?
-Đùa gì?
Huh…huh…cái gì vậy?
-Có phải bà béo đang đứng trước cửa nhà tôi không?
Đặc điểm hình thức của câu nghi vấn: cuối câu có dấu chấm hỏi và có từ nghi vấn: có, sao, sao, không, hả.
Bùi tập 2. Xét các câu sau và trả lời câu hỏi. (SGK, tr.2, tr.12)
Gợi ý
-Dựa vào sự có mặt của từ tốt, ta có thể xác định các câu trên là câu nghi vấn.
-Từ or trong câu nghi vấn không được thay thế bằng từ or (vì không phải là từ nghi vấn), từ này thường xuất hiện trong các kiểu câu khác.
Bài tập 3. Có thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối các câu sau không? Tại sao?
(SGK, t.2, tr. 13)
Gợi ý
Không đặt dấu chấm hỏi ở cuối những câu này vì chúng không phải là câu nghi vấn. Trong câu (a) và (b) đều có từ nghi vấn nhưng các cấu trúc từ này chỉ làm chức năng bổ ngữ cho câu. Những từ nào, ai trong câu (c) và (d) là câu phủ định, không phải câu nghi vấn.
Với mục đích giao tiếp, các câu trên không dùng để hỏi mà dùng để:
-bày tỏ ý kiến – câu (a);
-nêu một suy nghĩ – câu (b);
-làm một tuyên bố – câu (c);
-nêu một vấn đề – câu (d).
Bùi tập 4. Phân biệt hình thức và ý nghĩa của hai câu sau:
a) Bạn khỏe không?
b) Bạn khỏe không?
Xác định câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi. Đặt một số cặp câu khác và phân tích để chỉ ra sự khác nhau giữa dạng câu hỏi theo mô hình có…không và dạng câu hỏi theo mô hình có…không.
Gợi ý
– Câu (a) có dạng: có…không; Câu (b) có dạng: has…not yet.
Nghĩa của câu (a): hỏi thăm sức khỏe của “anh ấy”; nghĩa của câu (b): hỏi “ông” sau khi ốm (bệnh) đã khỏi chưa.
-Câu trả lời thích hợp cho câu (a) là: “I am fine” hoặc “I am not well”; đối với câu (b) là: “Tôi khỏe” hoặc “Tôi vẫn chưa khỏe”.
-Các bạn hãy đặt một số cặp câu có dạng yes…no và yes…not yet, các bạn sẽ thấy sự khác biệt giữa chúng về nghĩa.
Bài 5. Cho biết sự khác biệt về hình thức và ý nghĩa của hai câu sau:
a) Khi nào bạn sẽ đến Hà Nội?
b) Bạn đến Hà Nội khi nào?
Gợi ý
-Về hình thức, câu (a) không bao giờ đứng đầu câu, câu (b) không bao giờ đứng cuối câu.
– Về nghĩa, câu (a) hỏi về thời điểm sẽ xảy ra hành động trong tương lai, câu (b) hỏi về thời điểm sẽ xảy ra hành động trong quá khứ.
Bùi tập 6. Cho biết câu hỏi sau đúng hay sai. Tại sao?
a) Xe này cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?
b) Chiếc xe này bao nhiêu mà rẻ thế?
Gọi cho tâm trí
Câu (a) là một câu hỏi đúng vì cái đã biết là “nặng” (được cảm nhận), nhưng cái chưa biết (được hỏi) là “bao nhiêu ki-lô-gam.”
Câu (b) là câu sai vì không biết “giá” (cái đang hỏi) thì không thể nói xe rẻ hay đắt.