Ôn tập 1 tiết Tiếng Việt lớp 4 Giữa kì 1
Dạy
HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
2.Viết những điều cần nhớ về bài tập đọc là phần tiếp theo của truyện Bài tập từ 1A đến 3C trong bảng theo mẫu sau:
Tiêu đề |
Tác giả |
Nội dung chính |
Nhân vật |
Dế Mèn bênh vực kẻ yếu |
Tô Hoài |
Dế Mèn thấy Nhà Trò bị bọn nhện bắt nạt đã bênh vực chị. |
– Nhà trò chơi – Bóng chày – Nhện |
thỏ và sóc |
Hà Mạnh Hùng |
Thỏ và Sóc là bạn thân. Con sóc đã không để bạn gặp nguy hiểm |
– Con thỏ – sóc – Ác là – Con voi |
Người ăn xin |
torgeyne |
Sự quan tâm, cảm thông của cậu bé và lòng biết ơn của ông lão |
– Tác giả – Lão ăn mày |
6.Dựa vào nội dung lời hứa chính tả lần lượt hỏi và trả lời (SGK/154)
Hỏi: – Bé được giao nhiệm vụ gì trong trò chơi tập trận giả?
Trả lời:-…
Hỏi: – Sao trời tối rồi mà anh không về?
Trả lời:-…
Hỏi: – Dấu ngoặc kép trong bài dùng để làm gì?
Trả lời:-…
Gợi ý:
– Bé được giao nhiệm vụ canh kho đạn.
-Tôi đang đi công tác.
–Dấu ngoặc kép dùng để trích dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật.
7. Viết các từ đã học theo chủ điểm:
Nhân ái – Đoàn kết |
Trung thực – Tự trọng |
Mơ |
M: nhân từ |
M: trung thực |
m: giấc mơ |
Nhân từ, nhân từ, nhân từ, nhân từ, bảo vệ, chở che, chăm sóc |
Chính nghĩa, ngay thẳng, ngay thẳng, thẳng thắn, trung thành, trung thành, trung thành |
Ước, ước, ước, nguyện, ước |
8. a) Tìm một thành ngữ, tục ngữ tương ứng với mỗi chủ đề nêu ở hoạt động 7.
M: Nhân ái – Đoàn kết: Lá lành đùm lá rách
Trung thực – Tự trọng: Thẳng như ruột ngựa
Ước mơ: Muốn nhìn thấy
b) Đặt câu với thành ngữ, tục ngữ vừa tìm được rồi ghi vào vở.
M: Với tinh thần “Lá lành đùm lá rách”, lớp mình đã quyên góp sách vở giúp các bạn học sinh vùng lũ.
Gợi ý:
a) Đói một miếng bằng một gói no.
Mực thẳng là gỗ đau lòng.
Ước gì tôi có thể.
b) Hè năm nay, em được bố mẹ cho đi thăm Đà Lạt, “Ước gì mình có thể”.
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
Chơi trò chơi: Tìm 10 từ có âm nhân với nghĩa là “nhân dân” hoặc “thương người”.
Tìm tiếng thích hợp cho mỗi vòng tròn xung quanh sao cho ghép với tiếng ở giữa sẽ tạo thành từ. Ai tìm đủ trước sẽ thắng.
Gợi ý: