Ôn Tập Tiếng Việt Giữa Học Kỳ 2 Lớp 4
Dạy
Câu hỏi 1: Ôn tập và luyện đọc ghi nhớ tên bài và nội dung chính.
Câu 2: Tóm tắt trong bảng đã cho các bài tập đọc là các truyện đã học trong chủ đề “Người là hoa đất”.
Tiêu đề |
Nội dung chính |
Nhân vật |
1. Bốn anh tài |
Trọng tài, hăng say làm việc Trừ tà cứu người của bốn anh em Khay |
Cần cẩu khay, cọc nắm tay. La’y Tai Tát Nước, Dùng Tay Khoan Máng, Yêu Tinh, Bà Già |
2. Anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa |
Ca ngợi anh hùng Trần Đại Nghĩa cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và đặt nền móng xây dựng nền khoa học trẻ của Việt Nam. |
Trần Đại Nghĩa |
Ôn tập Tiếng Việt giữa học kì 2 học kì 2
Câu hỏi 1: Nghe – viết bài “Những bông hoa giấy” (SGK TV4 tập 2, trang 95)
Gợi ý: Tập viết vài lần theo mẫu bạn đọc tôi đọc và ngược lại, sau đó kiểm tra bắt lỗi lẫn nhau, sửa từ viết sai, viết lại cho đúng.
Câu 2: Viết vài câu để:
a) Hãy kể về những hoạt động thú vị mà em và các bạn làm trong giờ nghỉ giữa các tiết học ở trường.
b) Tả bạn cùng lớp (tính nết, ngoại hình…)
c) Giới thiệu từng thành viên trong nhóm của bạn với trưởng nhóm mới.
Gợi ý: Căn cứ vào yêu cầu của từng câu, em suy nghĩ thực hiện lần lượt từng câu.
a) Hãy kể về những hoạt động vui chơi của em và các bạn trong giờ ra chơi ở trường.
“Sân trường thật náo nhiệt với tiếng trẻ con nô đùa. Chỗ này chơi bi, chỗ này đá cầu, chỗ kia nhảy dây… thật thú vị. Một số không thích chơi game nên tụ tập dưới gốc cây cổ thụ, tán gẫu trên trời dưới đất, cười nói rôm rả”.
b) Tả các bạn cùng lớp.
“Lớp 4B của em có 45 bạn. Mỗi người một vẻ, một tính cách khác nhau. Hoa mập, đi chậm nhưng miệng nhanh và tím tái. Hà cao, ít nói, ít nói nhưng dễ gần. Phương chua ngoa, chua ngoa nhưng chưa bao giờ ghét bỏ ai. Con trai nghịch ngợm hay trêu chọc con gái, nhưng chúng rất tốt bụng.”
c) Giới thiệu các thành viên trong nhóm với người phụ trách mới:
“Trong ổ của tôi có chín bạn, bốn trai và năm gái. Chúng tôi học với nhau từ lớp một cho đến bây giờ. Nhà cùng xóm nên chúng tôi rất thân thiết, gắn bó với nhau. Trưởng nhóm là bạn thân của Mỹ Hằng trong nhóm. Còn đây là Hương và Hiền, đôi bạn độc tấu số một của lớp 4, rất tinh nghịch và hồn nhiên. Loan và Hương ít nói chuyện, sống chân thành với bạn bè. Bốn thằng Cường, Dũng, Phong, Đạt nhanh nhẹn, tháo vát, đứa nào cũng khỏe như cào cào”.
Ôn tập Tiếng Việt giữa học kì 2 học kì 3
Câu hỏi 1: Tập đọc và học thuộc lòng. Đảm bảo nắm rõ tiêu đề bài viết, nội dung chính.
Câu 2: Nêu tên các bài tập đọc theo chủ đề “Vẻ đẹp muôn màu”. Nêu nội dung chính của từng bài.
Gợi ý: Tôi có thể mô tả ngắn gọn như sau:
Tiêu đề |
Nội dung chính |
1. Sầu riêng |
Mô tả các đặc điểm độc đáo và giá trị của cây ăn quả này – một đặc sản của miền Nam nước ta. |
2. Chợ Tết |
Giới thiệu không khí sôi động chợ Tết miền Trung du phong phú về màu sắc. Qua đó nói lên cuộc sống nhộn nhịp vui tươi phát triển ở nông thôn hiện nay. |
3. Hoa học trò |
Tả vẻ đẹp độc đáo của hoa phượng – loài hoa gắn liền với với lứa tuổi học đường. |
4. Khúc hát ru em bé lớn trên lưng mẹ |
Ca ngợi những người phụ nữ dân tộc yêu con, yêu nước sâu sắc và làm việc chăm chỉ để đóng góp cho công việc đánh Mỹ của toàn dân ta. |
5. Vẽ về cuộc sống an lành |
Kết quả cuộc thi vẽ tranh thiếu nhi toàn quốc theo chủ đề “Tôi muốn sống an toàn.” Thông qua cuộc thi để bộc lộ nhận thức và hiểu đúng về an toàn tính mạng của trẻ em Việt Nam. |
6. Thuyền đánh cá |
Ca ngợi vẻ đẹp trong lao động của người dân chài trên biển. |
Câu 3: Nghe – viết bài “Cô Tấm của mẹ” (Luyện viết vài lần theo thể thơ lục bát đã cho SGK, TV4 tập 2, trang 96).
Ôn tập Tiếng Việt giữa học kì II lớp 4
Câu hỏi 1: Ghi lại các từ đã học trong bài mở rộng vốn từ theo chủ đề.
Người là hoa của đất |
vẻ đẹp đầy màu sắc |
những người dũng cảm |
Tài năng, tài năng, tài năng, tài năng, có tài, có tài, có đức… |
– Rực rỡ, xinh đẹp, tươi tắn, xinh đẹp, rạng rỡ, xinh xắn, tươi tắn. – Thùy dịu dàng, nhẹ nhàng, dịu dàng, đằm thắm và tốt bụng – Rực rỡ, huy hoàng, huy hoàng… |
– Dũng cảm, dũng cảm, dũng cảm, anh hùng, dũng cảm, dũng cảm, dũng cảm, dũng cảm … |
Câu 2: Ghi lại một thành ngữ hoặc tục ngữ đã học trong mỗi chủ đề trên.
Gợi ý: Hãy nhớ những thành ngữ nào trong mỗi chủ đề bạn đã học. Chọn một thành ngữ trong mỗi chủ điểm và ghi lại theo yêu cầu câu hỏi.
1. Người là hoa đất:
* Nước lạnh làm thành hồ
Quần áo mới không thể được xây dựng bằng tay không
2. Vẻ đẹp muôn màu:
*Cái nết đánh chết người đẹp.
3. Người dũng cảm:
* Gan vàng gan sắt.
Câu 3: Chọn từ trong ngoặc để điền vào chỗ trống trong các câu đã cho (SGK TV4 tập 2, trang 97).
Gợi ý: Tôi điền vào như sau:
a.- Người thanh liêm, đức độ
– Chạm khắc tài năng
-Phát hiện và bồi dưỡng tài năng trẻ
b.- Ghi nhiều bàn thắng đẹp
-Một ngày tốt đẹp
-Kỷ niệm đẹp
c.- Pháo chống tăng
-Có dũng khí chiến đấu
-Dũng cảm nhận ra khuyết điểm
Ôn tập Tiếng Việt giữa học kì II lớp 5
Câu hỏi 1: Ôn tập tập đọc và học thuộc lòng (Đọc thuộc lòng bài. Nắm rõ tên bài, nội dung chính)
Câu 2: Tóm tắt vào bảng cho biết nội dung của các bài tập đọc là truyện đã học trong chủ điểm “Những người dũng cảm”.
Tiêu đề |
Nội dung chính |
Nhân vật |
1. Khuất phục cướp biển |
Ca ngợi hành động dũng cảm dám đương đầu của bác sĩ Lý cướp biển, buộc tên côn đồ hung dữ phải phục tùng |
-Tiến sĩ. Lee – Cướp biển |
2. Gaverod bên ngoài thành lũy |
Ca ngợi hành động dũng cảm của chàng thanh niên Gaverod Chấp nhận nguy hiểm, nhặt đạn tiếp tế cho nghĩa quân |
Gaverot |
3. Dù sao trái đất vẫn quay |
Cô-péc-ních và Ga-li-lê dũng cảm bảo vệ chân lý khoa học |
– Copernicus – Ga-li-lê |
4. Chim sẻ |
Ca ngợi hành động dũng cảm bảo vệ mẹ của chim sẻ con tôi – Chia sẻ mẹ, chia sẻ con |
– Nhân vật “tôi” – Chó săn |
Ôn tập Tiếng Việt giữa học kì II lớp 6
Câu hỏi 1: Phân biệt 3 câu (bằng cách cho ví dụ định nghĩa từng loại câu)
Ai làm gì? |
Ai thế nào? |
Ai kia? |
||
Định nghĩa |
– Chủ ngữ trả lời câu hỏi: Ai (con gì)? – VN trả lời cho câu hỏi làm gì (vị ngữ là .) động từ – cụm động từ) |
– Chủ ngữ trả lời câu hỏi: Ai (cái gì, con gì)? – VN trả lời câu hỏi như thế nào? – VN là tính từ, động từ – cụm tính từ, cụm động tư |
– Chủ ngữ trả lời câu hỏi: Ai (cái gì, con gì)? – VN trả lời câu hỏi là gì? (VN thường danh từ – cụm danh từ). |
|
Ví dụ |
Tôi học. |
Cô ấy rất thông minh. |
Mẹ tôi là bác sĩ |
Câu 2: Tìm 3 kiểu câu trên trong đoạn văn đã cho (SGK TV4 tập 2, trang 98). Giải thích tác dụng của từng kiểu câu.
Gợi ý: Đọc đoạn văn, chú ý vị ngữ của các câu để xác định chúng thuộc kiểu câu nào.
1. Lúc mười tuổi tôi còn là một cậu bé (Ai là gì?)
* Tác dụng: Giới thiệu nhân vật “tôi”
2. Mỗi lần đi cắt cỏ, bao giờ tôi cũng kiếm được một nắm mía mặt đất, thoải mái nằm xuống cạnh rổ cỏ đầy, gặm từng cây một (Ai đã làm gì?)
*Tác dụng: Tả hoạt động của nhân vật “tôi”.
3. Chiều làng ven sông vắng lặng lạ lùng (Là ai?)
* Tác dụng: Kể về trạng thái của sự vật (làng sông).
Câu 3: Viết một đoạn văn ngắn về bác sĩ Li từ câu chuyện “Khuất phục hải tặc” đã học. Trong đoạn văn sử dụng ba kiểu câu.
* Gợi ý: Bác sĩ Lí là người nổi tiếng nhân từ, đức độ. Một lần anh đến thăm người chủ quán bị ốm. Anh ta đang giảng giải cho bà chủ quán cách chữa bệnh thì ông chủ tàu nhìn bác sĩ và hét lên.
– Anh có im đi không?
Bác sĩ bình tĩnh hỏi.
– Anh nói với em phải không?
Anh cộc cằn nói:
-Phải.
Bác sĩ Lý nói tiếp:
– Nếu anh cứ uống như vậy, anh phải gửi anh ta đi nơi khác.
Thấy có người dám chống lại mình. Cơn giận bùng lên, anh ta rút dao ra, chuẩn bị đâm. Vị bác sĩ vẫn bình tĩnh, nhìn thẳng vào tên côn đồ rồi dõng dạc tuyên bố.
-Nếu mày không cất dao đi, tao nhất định sẽ treo cổ mày trong phiên tòa sắp tới.
Mọi người trong nhà trọ đều ngưỡng mộ thái độ kiên quyết và can đảm của bác sĩ Li. Bác sĩ thật dũng cảm.
Ôn tập Tiếng Việt giữa kì II Tiết 7: Luyện tập
A. Đọc thầm bài “Chiếc lá” (SGK TV4 tập 2, trang 98-99)
B. Dựa vào nội dung đoạn văn, chọn câu trả lời đúng trong các phương án dưới đây.
Câu hỏi 1.Trong câu chuyện trên, những nhân vật nào nói chuyện với nhau?
Gợi ý: Chọn (c): con sâu, bông hoa và chiếc lá.
Câu 2. Vì sao hoa biết ơn lá?
Gợi ý:Chọn (b): Vì lá đem lại sự sống cho cây.
Câu 3.Câu chuyện này muốn nói với bạn điều gì?
Gợi ý:Chọn (a): Đánh giá cao những người bình thường.
Câu 4.Trong câu “Con sâu hỏi lá” đối tượng nào được nhân hoá.
Gợi ý: Chọn (c): Cả con sâu và chiếc lá đều được nhân hóa.
Câu 5.Từ nào sau đây có thể thay thế cho từ “bé nhỏ” trong câu “suốt đời tôi chỉ là một chiếc lá nhỏ bình thường”.
Gợi ý:Chọn (c): nhỏ.
Câu 6.Em đã học những kiểu câu nào trong câu chuyện trên?
Gợi ý:Chọn ý (c): Có câu hỏi, câu trần thuật, câu cầu khiến.
Câu 7.Trong truyện này có những kiểu truyện nào?
Gợi ý:Chọn (c): Có 3 kiểu câu “Ai làm gì? Ai thế nào? Ai kia?”
Câu số 8.Chủ ngữ trong câu: “cuộc sống của tôi rất bình thường”
Gợi ý:Chọn phương án (b): Cuộc sống của tôi.