Bài 1: Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kỹ thuật – Câu 1 trang 10 SGK Công nghệ 11. Tại sao phải quy định tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kỹ thuật?
Tại sao phải quy định các tiêu chuẩn cho bản vẽ kỹ thuật?
Bản vẽ kỹ thuật là một phương tiện thông tin được sử dụng trong các lĩnh vực kỹ thuật và đã trở thành “ngôn ngữ” chung được sử dụng trong kỹ thuật. Vì vậy phải xây dựng theo các quy tắc thống nhất được quy định trong tiêu chuẩn bản vẽ kỹ thuật.
Bạn đang xem: Hướng Dẫn Vẽ Kỹ Thuật Xây Dựng
Tại sao phải xây dựng bản vẽ kỹ thuật theo quy tắc chung?
Các tiêu chuẩn cho một bản vẽ kỹ thuật là gì?
lý thuyết câu hỏi trắc nghiệm và đáp án bài tập sgk
Tại sao phải xây dựng bản vẽ kỹ thuật theo quy tắc chung?
Các tiêu chuẩn phổ biến cho một bản vẽ kỹ thuật là gì?
Quy định của Bộ Xây dựng tiêu chuẩn bản vẽ kỹ thuật thi công để đảm bảo tính thống nhất trong cách trình bày và đọc – hiểu cho mọi người. Dưới đây là các quy định tiêu chuẩn mới nhất mà các bên liên quan cần phải biết.
Bản vẽ kỹ thuật xây dựng là một trong những loại bản vẽ xây dựng, dùng để phác họa chi tiết các thông tin của công trình xây dựng để khách hàng và người xây dựng có thể hình dung được phác thảo của công trình đó. Trên thực tế. Cụ thể, bản vẽ thể hiện các thông tin về hình dáng, đặc điểm, kích thước, vật liệu, đặc tính kỹ thuật,… của một đối tượng, chi tiết hoặc kết cấu. Bản vẽ kỹ thuật thường được thể hiện dưới dạng 2D hoặc 3D, được thể hiện theo một quy tắc thống nhất theo tiêu chuẩn TCVN do Bộ Xây dựng quy định.
Theo Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999, TCVN là tiêu chuẩn Việt Nam. Tuy nhiên, đến năm 2006, khi Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ra đời, tiêu chuẩn Việt Nam được đổi thành tiêu chuẩn quốc gia, ký hiệu là TCVN. Kể từ đó, TCVN được dùng làm tiền tố cho các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam.
Dưới đây là toàn bộ tiêu chuẩn bản vẽ kỹ thuật xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới nhất, đầy đủ nhất.
Nguyên tắc chung khi trình bày bản vẽ kỹ thuật thi công
Bản vẽ kỹ thuật là công cụ dùng để giao tiếp giữa người thực hiện và người thi công, giữa người thực hiện và chủ sở hữu công trình nên cần được trình bày theo các nguyên tắc sau:
Rõ ràng, dễ hiểu: cho mọi đối tượng liên quan và chỉ hiểu theo một cách (không hiểu theo nhiều nghĩa); Đầy đủ từ A – Z: phải thể hiện được trạng thái cuối cùng của đối tượng được biểu diễn với một chức năng xác định; Tỉ lệ: các đường nét bên ngoài và các chi tiết bên trong phải cân xứng; các giá trị cho kích thước của một đối tượng không được chỉ định hoặc được thu nhỏ trực tiếp từ bản vẽ; Có thể sao chép, nhân bản: theo tiêu chuẩn ISO 6428; …

Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kỹ thuật
Quy định khổ giấy
Các khổ giấy sẽ được tạo từ khổ giấy A0, quy định khổ giấy để thống nhất trong quản lý và lưu. Cụ thể sẽ có 5 loại giấy với kích thước như sau:
A0: khổ 1189 x 841 (mm) A1: khổ 841 x 594 (mm) A2: khổ 594 x 420 (mm) A3: khổ 420 x 297 (mm) A4: khổ 297 x 210 (mm)
Quy định về khung bạt, khung tên
Mỗi bản vẽ bắt buộc phải có khung bạt và khung tên thể hiện như sau:

Khung tranh: Vẽ bằng các nét cơ bản, cách mép giấy 5mm, mép trái của khung vẽ cách mép giấy bên trái khoảng 15-20mm. Tên tiêu đề: dùng để đặt tên cho hình vẽ, bao gồm nội dung thể hiện sản phẩm và những người tham gia vào hình vẽ. Khung tên được đặt dọc theo mép canvas ở góc dưới bên phải của bản vẽ. Nếu là khổ giấy A4 thì khung tên đặt theo cạnh ngắn, đối với các khổ giấy khác khung tên đặt theo cạnh dài của bản vẽ.
Quy định về tỷ lệ
Tỷ lệ là tỷ lệ giữa kích thước chiều dài đo được trên hình biểu diễn của đối tượng với kích thước thực tế tương ứng đo được trên đối tượng.
Quy định về lập bản vẽ kỹ thuật thi công như sau:
Tỷ lệ 1:1 (tỷ lệ thô) Tỷ lệ 1:X (tỷ lệ thu nhỏ) Tỷ lệ X:1 (tỷ lệ phóng to)
Trong đó: X là số chẵn được xác định: 1, 2, 5, 10, 20, 50,…
Quy định về vẽ đường
Tiêu chuẩn vẽ các nét trong bản vẽ thi công được quy định như sau:
Các nét liền nét, là: A1 – đường bao nhìn thấy được và A2 – mép nhìn thấy được; Nét liền mảnh là: B1 – đường kích thước, B2 – đường gióng, B3 – nét đứt trên mặt cắt; Nét gợn sóng là: C1 – đường viền của mặt cắt; Nét đứt là: F1 – khuất đường bao, khuất cạnh; Đường chấm mảnh, là: G1 – đường tâm, G2 – trục đối xứng.

Độ rộng của các nét được quy định như sau: 0,13; 0,18; 0,25; 0,35; 0,5; 0,7; 1,4 và 2mm.
Xem thêm: Ván Cờ Kinh Dị – Cờ Tướng Cực Hay 24H
Quy tắc viết
Về cỡ chữ (ký hiệu là h), là giá trị được xác định theo chiều cao của chữ in hoa tính bằng mm, có các cỡ chữ: 1,8; 2,5; 14, 20mm;
Về chiều rộng (ký hiệu d) thường lấy bằng 1/10h; Về kiểu chữ, thường dùng kiểu đứng hoặc nghiêng 75 độ; Về kích thước: Dòng kích thước