Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Văn lớp 8 – Số 2
Đề kiểm tra giữa kì 2 môn Văn lớp 8 – Số 1 là tài liệu giúp các em củng cố lại kiến thức và kỹ năng giải bài tập trắc nghiệm, biết cách phân bổ thời gian làm bài hợp lý. Mời các bạn tham khảo.
Bạn đang xem: Đề thi giữa học kì 2 môn Văn lớp 8
Phần I: Đọc – Hiểu (4,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Em nghe mùa hè thức dậy trong lòng
Mà chân thì muốn bể phòng rồi hè!
Ngu chết sao được
Con chim tu hú ngoài kia cứ kêu!
(Khi tôi tỉnh táo – Tố Hữu, SGK Ngữ Văn 8 Tập II, tr. 19, NXB 2007)
Câu 1 (1 điểm): Bài thơ với đoạn thơ trên được nhà thơ Tố Hữu sáng tác trong hoàn cảnh nào? Thể loại thơ gì?
Câu 2 (1,5 điểm): Câu thơ thứ hai thuộc kiểu câu gì? Tại sao?
Câu 3 (1,5 điểm): Mở đầu bài thơ “Khi tôi tu hú”, nhà thơ viết “Khi tôi gọi bầy”, cuối bài thơ là “Con tu hú ngoài trời cứ gọi!”, theo ông, lặp lại tiếng chim tu hú như vậy nghĩa là sao?
Phần II: Viết (6,0 điểm)
Ninh Bình quê tôi là “miền sông nước, miền thơ”, với nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử độc đáo, hấp dẫn. Đóng vai một hướng dẫn viên du lịch nhỏ tuổi, hãy giới thiệu về một di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh ở quê hương em.
Đáp án và Hướng dẫn
Phần I: Đọc – Hiểu (4,0 điểm)
Câu hỏi 1:
– Sáng tác trong hoàn cảnh: tháng 7/1939 tại nhà lao Thừa Phủ (Huế) khi tác giả mới vào tù ở đây chưa lâu.
– Thể thơ lục bát.
Câu 2:
– Kiểu câu cảm thán.
– Bởi vì:
+ Có từ cảm thán “ơi”, cuối câu kết thúc bằng dấu chấm than.
+ Bộc lộ trực tiếp cảm xúc của nhân vật trữ tình: đau khổ, ngột ngạt tột cùng và khát khao cháy bỏng thoát khỏi ngục tù để trở về cuộc sống tự do.
Câu 3: Sự lặp lại của tiếng chim tu hú có ý nghĩa:
– Học sinh có thể có những cách diễn đạt khác nhau nhưng phải hợp lý; Giám khảo tham khảo các gợi ý sau để đánh giá câu trả lời:
– Tạo kết cấu đầu cuối tương ứng cho bài thơ.
– Nhấn mạnh tiếng chim tu hú là tiếng gọi tha thiết của tự do và thế giới nhân sinh hữu tình của người tù cách mạng Tố Hữu.
– Tiếng chim tu hú cuối bài thơ là tiếng kêu thống thiết, giục giã, như đốt cháy tâm can của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi, khiến người tù cảm thấy vô cùng đau khổ, ngột ngạt, khao khát thoát ly cuộc đời. sống bị giam cầm để được tự do, với các đồng chí. Đây là tiếng gọi của tự do
Phần II: Viết (6,0 điểm)
*Ghi chú:
– Học sinh trình bày đủ ý, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, thể hiện sự hiểu biết sâu sắc, chính xác về chủ đề bài nghị luận, có lời giới thiệu về vai trò của mình: hướng dẫn viên: cho điểm tối đa mỗi ý.
Xem thêm: Cách Biến Ảnh Thành Ảnh Động Bằng Photoshop Mới Nhất 2020
– Giới thiệu về đối tượng thuyết minh nhưng thiếu ý; kiến thức về đối tượng thuyết minh còn chung chung, thiếu chính xác; Bài giảng chưa sinh động, chưa thể hiện được vai trò hướng dẫn viên: giám khảo sẽ căn cứ vào yêu cầu và công việc thực tế của học viên để cho điểm phù hợp.
* Yêu câu chung:
– Về kiến thức: cung cấp những kiến thức chính xác, khách quan, bổ ích về một di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh của quê hương Ninh Bình. Đề được thiết kế mở để học sinh có thể lựa chọn chủ đề mà mình yêu thích, am hiểu nhất để giới thiệu.
Về kỹ năng:
+ Bố cục bài đầy đủ có mở bài, thân bài, kết bài.
+ Diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
+ Trình bày rõ ràng, biết sử dụng các phương pháp thuyết minh phù hợp và kết hợp sử dụng các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm.
*Yêu cầu cụ thể:
– Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu một di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh của quê hương Ninh Bình.
– Thân bài: HS giải thích các ý chính sau:
+ Về vị trí địa lý, sự tích hoặc hoàn cảnh ra đời (nếu là di tích lịch sử).
+ Giới thiệu cụ thể về di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh theo trình tự hợp lí (từ khái quát đến cụ thể hoặc từ thiên nhiên, con người, kiến trúc hoặc các loài động thực vật, phong cảnh khác).
+ Vai trò, ý nghĩa của di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đối với đời sống con người, đối với sự phát triển ngành du lịch của quê hương.