Bạn đang xem: Cách Vẽ Thấu Kính Hội Tụ

Cả vật và màn đều được đặt vuông góc với trục chính của thấu kính hội tụ có tiêu cự khoảng 12cm.a) Đặt vật ngoài tiêu điểm.- Đặt vật xa thấu kính và màn lại gần thấu kính. Di chuyển từ từ. màn ra xa thấu kính cho đến khi trên màn xuất hiện ảnh rõ nét của vật thì đó là ảnh thật, ngược chiều với vật.- Đưa vật lại gần thấu kính. Vật đặt trong khoảng tiêu cự cho ảnh ảo lớn hơn vật và cùng chiều với vật. b) Đặt vật trong khoảng tiêu cự. Đặt vật trong khoảng tiêu cự, màn ảnh lại gần thấu kính. Di chuyển chậm dần màn ra xa thấu kính thì không thu được ảnh trên màn. Đặt mắt trên đường đi của chùm tia ló, ta quan sát thấy ảnh cùng chiều, lớn hơn vật. Là ảnh ảo, không hứng được trên màn.2. Ghi nhận xét trên vào bảng 1Một điểm sáng nằm ngay trên trục chính, rất xa thấu kính, cho ảnh tại tiêu điểm của thấu kính. Chùm tia phát ra từ điểm sáng này đập vào mặt thấu kính được coi là chùm tia song song với trục chính của thấu kính. Vật đặt vuông góc với trục chính của thấu kính cho ảnh cũng vuông góc với trục chính.II – CÁCH CHỤP ẢNH NHỎ1. Dựng ảnh của điểm sáng S tạo bởi thấu kính hội tụ.Để tìm ảnh S” của điểm sáng S qua thấu kính hội tụ, ta vẽ đường đi của hai trong ba tia đặc biệt từ vật đến thấu kính.

2. Dựng ảnh của một vật sáng AB tạo bởi thấu kính hội tụ.
Xem thêm: Top 7 Cách Vẽ Người Nông Dân Đang Gặt Lúa, Top 7 Cách Vẽ Người Nông Dân Đang Gặt Lúa
Vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 12cm. Điểm A nằm trên trục chính. Dựng ảnh A’B’ của vật AB trong hai trường hợp: + Vật AB cách thấu kính một khoảng d = 36cm (hình 43.4a). + Vật AB cách thấu kính một khoảng d = 8cm (hình 43.4b).

Nhận xét:+ Vật AB cách thấu kính 36cm, ngoài tiêu cự thì ảnh thật, ngược chiều. + Khi vật AB cách thấu kính 8cm, trong khoảng tiêu cự thì ảnh ảo, cùng chiều và lớn hơn đối tượng.III – CÔNG DỤNGVận dụng kiến thức về hình học, hãy tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và chiều cao của ảnh trong hai trường hợp ở câu C5. Cho vật AB có độ cao h = 1cm. Hướng dẫn:+ Vật AB cách thấu kính 36cm: Tam giác ABF đồng dạng với tam giác OHF, cho ta:$\frac{{OF}}{{AF}} = \frac{{OH}}{{AB}} \Rightarrow OH = \frac{{OF.AB}}{{AF}} = \frac{{12.1}}{{(36 – 12)}} = 0,5cm $Ta thấy rằng OH = h”, là chiều cao của hình. Tam giác A”B”F” đồng dạng với tam giác OIF”, cho ta:$\frac{{OF”}}{{A”F} } = \frac{{OI}}{{A”B” }} \Rightarrow \frac{{OF”.A”B”}}{{OI}} = \frac{{OF”.OH}}{{ AB}} = \frac{{12.0,5}}{1 } = 6cm$Khoảng cách từ ảnh đến thấu kính là:OA” = OF” + A”F” = 12 + 6 = 18cm+ Vật AB cách thấu kính 8cm : Tam giác BB”I đồng dạng với tam giác OB”F” mang lại cho chúng tôi:$\frac{{BI}}{{OF}} = \frac{{BB”}}{{OB”}} \Rightarrow \frac {8}{{12}} = \frac{{BB” }}{{OB”}} \Rightarrow \frac{{12}}{8} = \frac{{OB”}}{{BB”}} \Rightarrow \frac{{BB” + OB}}{{BB” “}} = 1,5$$1 + \frac{{OB}}{{BB”}} = 1,5 \Rightarrow \frac{{OB} }{{BB”}} = 0,5 = \frac{1}{2} \ Rightarrow \frac{{BB”}}{{OB}} = 2$Triangle OAB đồng dạng với tam giác OA”B” , cho ta:$\frac{{OA”}}{{OA}} = \frac{{ A”B”}}{{AB}} = \frac{{OB”}}{{OB}}$Chúng tôi tính tỷ lệ:$\frac{{OB”}}{{OB}} = \frac{{OB + BB”}}{{OB}} = 1 + \frac{{BB”}}{{OB }} = 1 + 2 = 3$Thay vì, ta có:$\frac{{OA”}}{{OA}} = 3{\rm{ }} = > {\rm{ }}OA”{\rm{ }} = {\rm{ }}3 . {\rm{ }}OA{\rm{ }} = {\rm{ }}3,8{\rm{ }} = {\rm{ }}24{\rm{ }}cm$$\frac{{A’ B”}}{{AB}} = 3{\rm{ }} => {\rm{ }}A”B”{\rm{ }} = {\rm{ }}3. {\rm{ }} AB{\rm{ }} = {\rm{ }}3. {\rm{ }}1{\rm{ }} = {\rm{ }}3{\rm{ }}cm$Vậy hình có a cao 3cm, khoảng cách từ ảnh đến thấu kính là 24cm.* Đối với thấu kính hội tụ:Vật đặt lệch tiêu điểm cho ảnh thật, ngược chiều với vật. Khi đặt vật thật xa thấu kính thì ảnh thật nằm cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự của thấu kính.
Đặt vật trong khoảng tiêu cự cho ảnh ảo lớn hơn vật và cùng chiều với vật.* Dựng ảnh A’B’ của vật AB qua thấu kính (AB vuông góc với trục chính của vật). thấu kính, A nằm trên trục chính), chỉ cần “dựng ảnh B’ của B bằng cách vẽ đường đi của hai tia sáng đồng nhất lệch nhau, rồi từ B’ vuông góc với trục chính ta có ảnh A’ của A.